Summary
Objective: Evaluate effectiveness of detoxification support for opiate addiction by electro-acupuncture. Research methodology: clinical test on random basis; result comparison before and after treatment, sample size n=30. Patients are diagnosed with drug addiction upon modern medicine, International Classification of Disease ICD - 10F, Article 11. Results: After being treated by electro-acupuncture in detoxification support for opiate addiction, patients getting A result (Good) accounts for 90%, B result (Relatively Good) accounts for 10%; no C result. Syndromes of opiate addiction are significantly reduced after 4 days of treatment and removed after 7 days. Electro-acupuncture causes no complications. With effectiveness of electro-acupuncture, physiological and para-clinical indicators are improved in good direction. Conclusion: electro-acupuncture brings good impacts and no side effects in detoxification support for opiate addiction, meanwhile it’s easy to apply and affordable.
Key words: electro-acupuncture, detoxification support, drug addiction.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây tình trạng nghiện ma tuý đã trở thành hiểm hoạ của toàn nhân loại.
Theo thông báo của tổ chức y tế thế giới (WHO) số người nghiện trên thế giới hiện nay lớn hơn 230 triệu. ở Việt Nam theo thống kê của Uỷ ban phòng chống ma tuý quốc gia đến năm 2008 nước ta có khoảng trên 200.000 người nghiện ma tuý có hồ sơ kiểm soát, Riêng Thanh Hoá có khoảng 4.000 người và tiêu tốn một số tiền khoảng 2.000 tỷ đồng cho việc hút hít tiêm chích.
Có nhiều phương pháp điều trị cai nghiện ma tuý như phương pháp dùng hoá dược, biện pháp tâm lý, thuốc y học cổ truyền (YHCT).
Xuất phát từ tình hình thực tế của nước ta Nguyễn Tài Thu đã ứng dụng châm cứu điều trị cắt cơn đói ma tuý thành công. Đây là phương pháp thiết thực, hiệu quả, đơn giản, dễ áp dụng ở cộng đồng, ít tốn kém đáp ứng yêu cầu về kinh tế, y tế và xã hội.
Chúng tôi tiến hành đề tài: "đánh giá tác dụng của điện châm trong điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý nhóm Opiat" , tại Thanh hoá với mục tiêu sau:
- Đánh giá hiệu quả cắt hội chứng cai ma tuý nhóm Opiat bằng điện châm .
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1: Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân nghiện ma tuý nhóm Opiat.
2.2: Tiêu chuẩn chọn bệnh nzhân
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định nghiện ma tuý theo y học hiện đại .Theo bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD- 10F mục11
- Bệnh nhân tự nguyện điều trị cai nghiện bằng phương pháp điện châm.
2.3. Xử lý số liệu:
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp toán thống kê dùng trong y sinh học trên máy vi tính theo chương trình EpiInfo 6.04
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng cai nghiện ma tuý nhóm opiat
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi.
Tuổi
|
< 18 tuổi
|
Từ 18-25
|
26-35
|
>35
|
Số lượng
|
0
|
9
|
20
|
1
|
Tỷ lệ (%)
|
0
|
30,00
|
66,67
|
3,33
|
P
|
< 0,01
|
Nhận xét: Bệnh nhân ở lứa tuổi từ 18 đến 35 chiếm 96,67%.
Đối tượng nghiện ma tuý đến cai đa số đều là Nam giới,
Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
|
Học sinh, SV
|
Công nhân viên chức
|
Các đối tượng khác
|
n
|
3
|
4
|
23
|
Tỷ lệ (%)
|
10
|
13,33
|
76,67
|
Nhận xét: Đối tượng chủ yếu là những người thất nghiệp, việc làm không ổn định chiếm tỷ lệ 76,67%.
Xu hướng người mắc nghiện sinh sống ở nông thôn có nguy cơ tăng cao (chiếm tỷ lệ 53,33%)
Trong nghiên cứu này thời gian mắc nghiện trên 1 năm chiếm tỷ lệ 86,67%.
Bảng 3.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lượng ma tuý sử dụng trong ngày
Lượng ma tuý dùng 24h
|
< 1 gói
|
2-3 gói
|
> 3 gói
|
Số lượng
|
13
|
15
|
2
|
Tỷ lệ (%)
|
43,33
|
50
|
6,67
|
Nhận xét: Đối tượng nghiện trong nghiên cứu này sử dụng ma tuý từ 1-3 gói trong ngày là 28/30 bệnh nhân (chiếm 93,33%).
Bảng 3.4: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo đường sử dụng ma tuý
Đường sử dụng
|
Hít
|
Hít và chích
|
Số lượng
|
1
|
29
|
Tỷ lệ (%)
|
3,33
|
96,67
|
Nhận xét: Bệnh nhân sử dụng ma tuý bằng cả hai đường chích và hít 29/30 bệnh nhân (chiếm 96,67%).
Bảng 3.5: Đánh giá mức độ nghiện theo bảng điểm Himmelsback (Tr10)
Mức độ nghiện
|
Nhẹ
|
Trung bình
|
Nặng
|
Số lượng
|
10
|
16
|
4
|
Tỷ lệ (%)
|
33,33
|
53,33
|
13,33
|
Nhận xét: Mức độ nghiện trung bình và nặng là 20/30 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 66,67%)
Đa số đối tượng trong nghiên cứu này đến đã qua cai nghiện > 1 lần.
Lý do dẫn đến nghiện ma tuý là theo bạn bè và đua đòi chơi bời chiếm đa số .
Bảng 3.6: Phân bố hội chứng tạng phủ khi xuất hiện hội chứng cai ở nhóm nghiên cứu.
Hội chứng tạng phủ
|
Số lượng (n = 30)
|
Tỷ lệ %
|
Thận - Tỳ
|
16
|
53,33
|
Thận - Tâm
|
6
|
20,00
|
Can - Đởm
|
4
|
13,33
|
Tỳ - Vị
|
2
|
6,67
|
Phế - Đại trường
|
2
|
6,67
|
Nhận xét: Bệnh nhân có hội chứng: Thận – Tỳ chiếm hơn một nửa (16/30 bệnh nhân), chiếm tỷ lệ 53,33%
3.2: Kết quả đièu trị:
.Bảng 3.7: Diễn biến lâm sàng các triệu chứng ở các đối tượng cai nghiện thuộc nhóm nghiên cứu
Số TT
|
Ngày điều trị
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Thèm ma tuý
|
30
|
28
|
10
|
3
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Ngáp,
|
30
|
25
|
18
|
8
|
4
|
2
|
0
|
3
|
Mất ngủ
|
30
|
30
|
20
|
15
|
11
|
7
|
2
|
4
|
Dị cảm
|
17
|
30
|
10
|
3
|
2
|
1
|
0
|
5
|
Toát mồ hôi,
|
27
|
21
|
16
|
9
|
6
|
2
|
0
|
6
|
Đau khớp
|
28
|
22
|
18
|
10
|
6
|
3
|
0
|
7
|
Mạch nhanh
|
20
|
30
|
15
|
9
|
3
|
1
|
0
|
8
|
Buồn nôn, nôn
|
20
|
27
|
4
|
2
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Rối loạn tiêu hoá
|
20
|
25
|
9
|
1
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Giãn đồng tử
|
17
|
8
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
11
|
Tăng thân nhiêt
|
15
|
20
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
Sút cân
|
27
|
28
|
30
|
30
|
10
|
5
|
0
|
* Nhận xét: Triệu chứng của hội chứng cai nghiện hầu như chấm dứt ở ngày thứ 5 và thứ 6 của quá trình điều trị
Bảng 3.8 : Chỉ số mạch tại các thời điểm
Thời điểm
Chỉ số
|
Không có cơn (1)
|
Tiền cơn (2)
|
Sau cắt cơn (3)
|
Mạch (lần/phút)
(n = 30)
|
78,60 ± 7,86
|
89,92 ± 8,95
|
79,52 ± 10,72
|
P
|
P2 –1 < 0,05 P3 – 1 > 0,05
|
Nhận xét: Mạch tăng lên hơn so với lúc không có cơn
Khi tiền cơn thì cả Huyết áp tối đa và tối thiểu đều tăng hơn, sau khi điện châm 30 phút cắt cơn thì chỉ số Huyết áp và mạch dần dần trở về mức ban đầu
3.2.2: Kết quả điều trị:
Bảng 3.9: Thời gian cắt cơn .
Thời gian cắt cơn
|
< 3 ngày
|
Sau 3 ngày
|
Sau 4 ngày
|
³ 5 ngày
|
Số BN
|
0
|
16
|
14
|
0
|
Tỷ lệ %
|
0
|
53,33
|
46,67
|
0
|
Nhận xét: Điện châm cắt được cơn đói ma tuý ở ngày điều trị thứ 3 và thứ 4 cho 100% bệnh nhân .
Bảng 3.10: Kết quả điều trị
Kết quả
|
Loại A
|
Loại B
|
Loại C
|
Tổng
|
Số lượng
|
27
|
3
|
0
|
30
|
Tỷ lệ %
|
90
|
10
|
0
|
100
|
Nhận xét: Sau 7 ngày điều trị 27/30 bệnh nhân (chiếm 90%) đạt kết quả loại A. chỉ có 3/30 bệnh nhân (chiếm 10%) đạt kết quả loại B. không có kết quả điều trị loại C.
3.3: Kết quả nghiên cứu cận lâm sàng
3.3.1: Opiat trong nước tiểu các đối tượng nghiên cứu tại các thời điểm nghiên cứu
Bảng 3.11: Test Opiat trong nước tiểu BN qua các thời điểm nghiên cứu .
Kết quả
|
Dương tính
|
Âm tính
|
n
|
Tỷ lệ %
|
n
|
Tỷ lệ %
|
Trước điều trị
|
30
|
100
|
0
|
0
|
Sau 3 ngày
|
05
|
16,67
|
25
|
83,33
|
Sau 7 ngày
|
0
|
0
|
30
|
100
|
Nhận xét: Trước điều trị 100% số bệnh nhân có Opiat dương tính trong nước tiểu. Sau điều trị 7 ngày 100% âm tính.
3.3.2: Điện não của các đối tượng nghiên cứu tại các thời điểm nghiên cứu
:- Nhịp sóng cơ bản Alpha sau điều trị được cải thiện tăng gần với nhịp cơ bản về chỉ số % và biên độ hoạt động.
- Sóng Beta được cải thiện rõ rệt chỉ số 45,32 xuống còn 26,90 (P < 0,01).
- Sóng chậm Delta giảm dần trở về chỉ số bình thường,
3.3.3: Phổ điện não của các đối tượng nghiên cứu tại các thời điểm nghiên cứu
Bảng 3.12: Sự biến đổi của phổ điện não trước, trong và sau điều trị
Mức độ
|
Bình thường (1)
|
Nhẹ
(2)
|
Trung bình
(3)
|
Nặng
(4)
|
å
|
P
|
Trước điều trị(a)
|
0
|
10
|
16
|
4
|
30
|
Pa-b-c
<0,05
|
Sau 3 ngày điều trị (b)
|
5
|
21
|
4
|
|
30
|
Sau 7 ngày điều trị (c)
|
28
|
2
|
0
|
0
|
30
|
P
|
P4-3-.2-.1 < 0,05
|
Nhận xét: Sau điều trị 28/30 bệnh nhân phổ điện não trở về bình thường, chỉ có 2/30 bệnh nhân phổ điện não trở về ở mức độ nhẹ.
IV. BÀN LUẬN
- Điện châm có vai trò trong điều trị cắt cơn đói ma tuý mà đông y cho rằng đó là điều khí hay điều hoà khí huyết; điều hoà chức năng tạng phủ .
Các tác giả khác trên Thế giới nghiên cứu cơ chế thần kinh thể dịch liên quan đến điện châm cắt cơn đói ma tuý như Smith - FWJr cho rằng châm cứu kích thích hệ thần kinh nội tiết. Còn Bianchi- E đưa ra kết luận châm cứu làm tăng b-endorphin trong tế bào miễn dịch, điều chỉnh đáp ứng miễn dịch của cơ thể ở bệnh nhân cai nghiện ma tuý.
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy rằng mức độ nghiện nặng hay nhẹ, thời gian nghiện mắc lâu hay mới, số lượng dùng ma tuý trong ngày nhiều hay ít thì điện châm cắt cơn cũng cho kết quả khả quan như nhau. Đây chính là thế mạnh của châm cứu điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý so với điều trị bằng thuốc phải dò liều ban đầu. Đặc biệt trong 3 ngày đầu, bệnh nhân lên cơn nhiều .
Diễn biến triệu chứng lâm sàng của hội chứng cai sau điện châm có tác dụng rõ rệt trong điều trị cắt cơn nghiện ma tuý cụ thể là làm giảm các triệu chứng cấp tính của hội chứng cai. Sau điện châm khoảng 05-10 phút các triệu chứng ngáp, vã mồ hôi, chảy nước mắt giảm dần, đây là những triệu chứng xuất hiện đầu tiên sau khi ngừng sử dụng ma tuý.
Triệu chứng giãn đồng tử xuất hiện ở ngày cai nghiện thứ 2 và kết thúc vào ngày thứ 6. Giãn đồng tử là một triệu chứng có ý nghĩa rất lớn trong chẩn đoán và theo dõi hội chứng cai trên lâm sàng. Dựa vào triệu chứng này mà người thầy thuốc có thể phát hiện bệnh nhân có tuân thủ
nguyên tắc điều trị hay vẫn lén lút sử dụng ma tuý..
Theo nghiên cứu của Gs Nguyễn Tài Thu, lượng β Endorphin của bệnh nhân sau khi châm tăng lên gần với mức bình thường, trước khi châm là 43,021 ± 16,024 (pg/ml ), sau khi điện châm tăng lên 47,955 ± 16,602 (pg/ml ) có sự khác biệt ( p < 0,05), người bình thường lượng β Endorphin là 52,696 ±14,852 (pg/ml). Sự cắt cơn đói ma túy nhanh và hiệu quả trên lâm sàng có thể giải thích bằng việc β Endorphin được giải phóng trong cơ thể người nghiện dưới tác dụng của châm cứu.
Opiat trong nước tiểu phụ thuộc vào lượng Opiat được sử dụng và thời gian từ sau khi dùng ma tuý đến khi được làm xét nghiệm. Sau 24 giờ 90% chất ma tuý được bài tiết ra ngoài chủ yếu qua đường nước tiểu, một lượng nhỏ opiat vẫn phát hiện được trong nước tiểu sau 72 đến 100 giờ.
Sau điều trị các sóng điện não được cải thiện theo chiều hướng tốt làm cho phổ điện não từ mức độ trung bình (đỏ, vàng sẫm, đỏ nhạt) chuyển thành mức độ nhẹ (màu vàng nhạt tươi), biểu hiện phổ điện não của bệnh nhân nghiện sau điều trị gần giống phổ điện não của người bình thường.
Kết quả thu được trong nghiên cứu này của các thầy thuốc Bệnh viện YHDT Thanh Hoá cho phép đánh giá thành công bước đầu của quá trình điều trị điện châm hỗ trợ cắt hội chứng cai nghiện ma tuý nhóm Opiat tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội tỉnh.
V. KẾT LUẬN
1. Điện châm trong điều trị hỗ trợ hội chứng cai nghiện ma tuý nhóm Opiat đạt kết quả loại A (loại tốt) chiếm tỷ lệ 90%, loại B (loại khá) chiếm tỷ lệ 10%; không có loại C.
Triệu chứng của hội chứng cai giảm rõ rệt ở ngày điều trị thứ 4 và chấm dứt ở ngày điều trị thứ 7.
- Điều trị bằng điện châm không gặp biến chứng nào xảy ra
2. Dưới tác dụng của điện châm, các chỉ số sinh lý và cận lâm sàng biến đổi theo chiều hướng tốt.
VI. KIẾN NGHỊ
1. Sử dụng điện châm điều trị hỗ trợ cắt hội chứng cai nghiện ma tuý nhóm opiat trong cộng đồng, phương pháp này áp dụng ít tốn kém mà đạt được kết quả khả quan, phương tiện được thực hiện đơn giản, dễ phổ biến, có thể triển khai rộng rãi ở các tuyến y tế cơ sở cũng như các trung tâm cai nghiện ma tuý cộng đồng.
2. Phương pháp điều trị cắt cơn đói ma tuý bằng điện châm nên tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Chọn những bệnh nhân tự nguyện xin điều trị
- Có phương pháp quản lý giáo dục tốt bệnh nhân
- Thực hiện tốt kỹ thuật điện châm
|