I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy nhược thần kinh (SNTK) là một bệnh phổ biến trong xã hội, bệnh xảy ra do nhiều căn nguyên khác nhau trong đó những sang chấn tâm lý là nguyên nhân hàng đầu( có tác giả gọi là tâm căn suy nhược ).
Căn nguyên tâm lý rất đa dạng là những căng thẳng tâm lý cấp tính hay mãn tính kéo dài ( chấn thương tâm thần , Stress ) Những nguyên nhân đó làm tổn thương rối loạn chức năng vỏ não và một số trung khu dưới vỏ mà gây nên bệnh
SNTK Theo Y học cổ truyền (YHCT) là một bệnh được miêu tả trong phạm vi nhiều chứng bệnh : Kinh quý, Chính xung, Kiện vọng, đầu thống, Thất miên ... (hồi hộp đánh trống ngực, hay quên, đau đầu, mất ngủ). Nguyên nhân chủ yếu là do thất tình ( hỉ, nộ, bi, ai, khủng , kinh, ưu ) Ngoài ra còn do hậu quả của một số bệnh mãn tính làm chức năng của các tạng tâm, can, tỳ thận suy yếu [ 1 ], [ 5 ].
1. Đánh giá tác dụng của bài thuốc " Dưỡng tâm an thần " trên các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy nhược thần kinh.
2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng.
II. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU
Bài thuốc nghiên cứu: Dạng thuốc sắc dưới dạng cao lỏng do khoa dược bệnh viện YHCT Thanh hoá sản xuất cung cấp.
Thành phần bài thuốc
Nhân sâm 8 g Viễn trí 8 g
Tam thất 4 g Cát cánh 10 g
Đan sâm 16 g Xuyên quy 10 g
Ngũ vị tử 8 g Mạch môn 10 g
Bá tử nhân 12 g Sinh hoàng kỳ 30 g
Toan táo nhân 16 g Sa nhân 6 g
Phục thần 16 g
Thuốc đạt tiêu chuẩn dược điển IV năm 2009
Ngày sắc uống 1 thang.
2.2 Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân: Tổng số bệnh nhân nghiên cứu: 53 bệnh nhân
Nơi nghiên cứu : Khoa Nội, Khoa Nội lão, Khoa Nội Nhi, Khoa Nội Phụ Bệnh viện Y học cổ truyền Thanh hoá.
Tiêu chuẩn lâm sàng theo YHHĐ
Chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng của phân loại bệnh quốc tế ( ICD - 10 ).
Tiêu chuẩn loại trừ trong nghiên cứu :
Loại trừ tất cả các trường hợp Tâm căn suy nhược không phải do căn nguyên tâm lý hay trong các bệnh mạn tính như : Nhiễm độc nghề nghiệp, Di chứng viêm não, Loét dạ dày tá tràng, Lao , Ung thư .....
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Phương pháp thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
Nghiên cứu theo phương pháp so sánh trước, sau điều trị
Phương pháp dùng thuốc : Dùng bài thuốc " Dưỡng tâm an thần " dạng cao lỏng ngày uống 2 lần , mỗi lần 170ml. Thời gian uống thuốc 25 ngày.
Các chỉ tiêu quan sát (YHHĐ)
Chỉ tiêu quan sát về lâm sàng: Mệt mỏi; Đau đầu; Mất ngủ; Chóng mặt
- Trắc nghiệm trí nhớ và sự chú ý
- Tần số mạch, huyết áp động mạch
- Điện não đồ
Các bệnh nhân được xét nghiệm trước và sau điều trị
Được đánh giá trước điều trị và sau điều trị 25 ngày.
Đánh giá kết quả chung
Cộng số điểm của 4 triệu chứng trên đã được xác định trước và sau điều trị để đánh gía kết quả : - Số điểm sau điều trị = 0 là Tốt ;
- Số điểm sau điều trị 30% trước điều trị là Khá
- Số điểm sau điều trị > 30% và 50% trước điều trị là Trung bình
- Số điểm sau điều trị > 50% trước điều trị là không có kết quả Các chỉ tiêu quan sát cận lâm sàng:
- Phương pháp ghi điện não đồ.
- Ảnh hưởng của thuốc trên một số chỉ số cận lâm sàng
Chỉ tiêu quan sát tác dụng không mong muốn của thuốc trên LS: Buồn nôn, ngứa, đau bụng, ỉa chảy, đau đầu, tăng hay giảm huyết áp, phù ngoại biên.
2.3.3 Đánh giá kết quả chung:
Cộng số điểm của 4 triệu chứng trên đã được xác định trước và sau điều trị để đánh giá kết quả
Loại A : Kết quả điều trị tốt: Số điểm sau điều trị = 0 Các chỉ số lâm sàng giảm 90 -100% so với trước điều trị.
Loại B: Kết quả khá: Số điểm sau điều trị dưới hoặc bằng 1/3 số điểm trước điều trị. Các chỉ số lâm sàng giảm từ 70 đến 90% so với trước ĐT
Loại C: Kết quả điều trị trung bình: Số điểm sau điều trị trên 1/3 và dưới hoặc bằng 1/2 số điểm trước điều trị là đỡ ít. Các chỉ số lâm sàng giảm 50 đến 70%. Các triệu chứng giảm nhưng vẫn ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh
Loại D: Kết quả kém: Số điểm sau điều trị trên 1/2 số điểm trước điều trị. Các chỉ số lâm sàng giảm < 50%. Các triệu chứng giảm nhưng không ổn định. Hoặc không có sự cải thiện triệu chứng.
2.3.4. Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý theo toán xác xuất thống kê trong y sinh học , bằng chương trình EPi - InPo 6.04
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Nguyên nhân gây bệnh
Biểu đồ 3.1. Đánh giá nguyên nhân gây bệnh
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân Suy nhược thần kinh do sang chấn tâm lý trường diễn chiếm 77,36 %. Số bệnh nhân do sang chấn tâm lý cấp tính chiếm 22,64 %.
3.2 Kết quả điều trị của "Cao lỏng dưỡng tâm an thần "
3.2.1 Biến đổi một số cảm giác chủ quan sau đợt điều trị bằng " Cao lỏng Dưỡng tâm an thần "
Bảng 3.1 Cảm giác chủ quan của bệnh nhân trước và sau điều trị
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
|
TRƯỚC ĐIỀU TRỊ
|
SAU ĐIỀU TRỊ
|
p
|
Số BN
|
Tỷ lệ %
|
Số BN
|
Tỷ lệ %
|
Mệt mỏi
Mệt không làm việc được (3 điểm)
Chỉ làm một lát đã mệt (2 điểm)
Làm đến cuối ngày mới mệt (1 điểm)
Làm việc bình thường (0 điểm)
|
21
25
6
1
|
39,62
47,17
11,32
1.89
|
0
4
17
32
|
0
7,55
32,07
60,38
|
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
|
Rối loạn giấc ngủ
Cả ngày đêm chỉ ngủ 2-3 giờ (3 điểm)
Ngủ ít hơn bình thường ngắt quãng(2 điểm)
Khó ngủ lúc bắt đầu ngủ (1 điểm)
Ngủ bình thường (0 điểm)
|
28
20
5
0
|
52,83
37,74
9,43
|
0
4
16
33
|
0
7,55
30,19
62,26
|
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
|
Chóng mặt
Không đi lại được hoặc phải dìu (3 điểm)
Đi lại được nhưng không vững (2 điểm )
Chóng mặt khi thay đổi tư thế (1 điểm)
Không chóng mặt (0 điểm)
|
5
21
23
4
|
9,43
39,62
43,40
7,55
|
0
2
14
37
|
0
3,77
26,42
69,81
|
<0,001
<0,001
<0,05
<0,001
|
Đau đầu
Đau nhiều (3 điểm)
Đau trung bình (2 điểm)
Đau ít (1 điểm)
Không đau (0 điểm)
|
44
7
2
0
|
83,02
13,21
3,77
0
|
0
4
14
35
|
0
7,55
26,42
66,03
|
<0,001
<0,05
<0,001
<0,001
|
Nhận xét: Các triệu chứng so với trước điều trị đều chuyển biến theo chiều hướng tốt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Biểu đồ 3.2. Đánh giá chung về kết quả điều trị
Nhận xét : - Số bệnh nhân có kết quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ 39,62%, kết quả khá là 43,40%, chỉ có 16,98% là trung bình, và không có % không đỡ.
3.3.2. Biến đổi trí nhớ ngắn hạn và khả năng tập trung di chuyển chú ý của bệnh nhân sau khi điều trị
Biểu đồ 3.3 Trí nhớ của bệnh nhân trước và sau điều trị Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có trí nhớ loại tốt tăng từ 1,89% lên 26,42% ( p < 0,001), Tỷ lệ bệnh nhân có trí nhớ loại khá tăng từ 9,43% lên 56,60% ( p < 0,001).
Tỷ lệ bệnh nhân có trí nhớ trung bình dịch chuyển từ 33,96% giảm xuống 16,98% ( p < 0,001). Sau điều trị không có trí nhớ kém.
Biểu đồ 3.4 Độ tập trung chú ý trước và sau điều trị
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả loại tốt tăng từ 0% lên 26,41% ( p < 0,05 ). Tỷ lệ BN đạt kết quả loại khá tăng từ 3,77% lên 54,72% ( p < 0,001 )
- Tỷ lệ bệnh nhân loại kém từ 69,81% trước điều trị giảm xuống còn 0% sau điều trị ( p < 0,001 )
Bảng 3.2. Kết quả chung về các trắc nghiệm tâm lý của trước và sau điều trị
ĐIỂM
TRẮC NGHIỆM
|
TRƯỚC ĐIỀU TRỊ ( ± SD )
|
SAU ĐIỀU TRỊ ( ± SD )
|
P
|
Nhìn nhớ
|
4,30 ± 1,54
|
7,95 ± 1,38
|
< 0,001
|
Tập trung di chuyển chú ý
|
3,76 ± 1,14
|
7,39 ± 1.56
|
< 0,001
|
Điểm trung bình
|
4,03 ± 1,41
|
7,67 ± 1,49
|
< 0,001
|
Theo số liệu bảng 3.11 cho thấy : Sau điều trị khả năng nhìn nhớ của bệnh nhân đã tăng từ 4,30 điểm lên 7,95 điểm. Khả năng tập trung di chuyển chú ý tăng từ 3,76 điểm lên 7,39 điểm. Đánh giá chung về kết quả tâm lý tăng từ 4,03 điểm lên 7,67 điểm ( < 0,001 )
Bảng 3.3 Tần số mạch, huyết áp trước và sau điều trị
CHỈ SỐ
|
TRƯỚC ĐIỀU TRỊ
± SD
|
SAU ĐIỀU TRỊ
± SD
|
P
|
Tần số mạch ( lần/phút)
|
77,3 ± 6,3
|
77,4 ± 3,5
|
> 0,05
|
Huyết áp tâm thu ( mmHg)
|
112,48 ± 12,46
|
114,27 ± 9,78
|
> 0,05
|
Huyết áp tâm trương ( mmHg)
|
72,59 ± 7,26
|
73,57 ± 6,21
|
>0,05
|
Nhận xét: Tần số mạch và huyết áp ở các bệnh nhân tương đối ổn định. Trước điều trị và sau điều trị sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.4 Kết quả theo Y học cổ truyền của các bệnh nhân sau điều trị
Bảng 3.4. Kết quả điều trị một số triệu chứng và thể bệnh theo YHCT
TRIỆU CHỨNG
|
TRƯỚC ĐIỀU TRỊ
|
SAU ĐIỀU TRỊ
|
p
|
Số BN
|
Tỷ lệ (%)
|
Giảm
|
Không giảm
|
Số BN
|
Tỷ lệ (%)
|
Số BN
|
Tỷ lệ (%)
|
Đầu thống (đau đầu)
|
53
|
100,00
|
49
|
92,45
|
4
|
7,55
|
< 0,001
|
Huyễn vựng (chóng mặt)
|
49
|
92,45
|
47
|
95,92
|
2
|
4,08
|
Thất miên ( mất ngủ)
|
53
|
100,00
|
51
|
96,23
|
2
|
3,77
|
Mệt mỏi
|
52
|
98,11
|
49
|
94,23
|
3
|
5,77
|
Đau mỏi lưng
|
37
|
69,81
|
32
|
86,49
|
5
|
13,51
|
Miệng khô đắng, hay nhạt miệng
|
42
|
79,25
|
37
|
88,10
|
5
|
11,90
|
Kiện vọng (hay quên)
|
46
|
86,79
|
41
|
89,13
|
5
|
10,87
|
|
Thể Can và tâm khí uất kết
|
7
|
13,21
|
6
|
85,71
|
1
|
14,29
|
|
Thể can tâm thận âm hư
|
46
|
86,79
|
44
|
95,65
|
2
|
4,35
|
|
Nhận xét: Tất cả các triệu chứng theo YHCT sau điều trị đều giảm so với trước điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001
3.5 Biến đổi của điện não đồ trước và sau điều trị.
Bảng 3.5 Biến đổi các thông số của sóng alpha trên điện não đồ
THÔNG SỐ
SÓNG alpha
|
TRƯỚC ĐIỀU TRỊ ( ± SD )
|
SAU ĐIỀU TRỊ ( ± SD )
|
p
|
Tần số (Hz)
|
11,02 ± 2,71
|
11,08 ± 2,06
|
> 0,05
|
Biên độ ( àv )
|
38,98 ± 7,12
|
48,67 ± 8,04
|
< 0,001
|
Chỉ số ( % )
|
46,45 ± 8,97
|
54,66 ± 11,45
|
< 0,001
|
Nhận xét: kết quả sau đợt điều trị sóng alpha trên điện não đồ trước điều trị có dạng nhọn , sau điều trị có dạng thoi. Biên độ và chỉ số sau điều trị đều tăng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Biên độ từ 38,98.àv tăng lên 48,67 àv ; chỉ số từ 46,45 % tăng lên 54,66 %.
Bảng 3.6 Biến đổi các thông số của sóng beta trên điện não đồ
THÔNG SỐ
SÓNG beta
|
TRƯỚC ĐIỀU TRỊ ( ± SD )
|
SAU ĐIỀU TRỊ ( ± SD )
|
p
|
Tần số (Hz)
|
16,82 ± 3,71
|
17,18 ± 2,96
|
> 0,05
|
Biên độ ( àv )
|
16,58 ± 5,57
|
16,97 ± 6,04
|
> 0,05
|
Chỉ số ( % )
|
37,12 ± 7,53
|
24,78 ± 4,45
|
< 0,001
|
Qua bảng 3.15 cho thấy kết quả sau đợt điều trị tần số và biên độ của sóng beta trên điện não đồ của các bệnh nhân thay đổi không đáng kể ( p > 0,05 ) . Còn chỉ số ( % ) giảm từ 37,12 % xuống 24,78 % có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
3.6 Kết quả nghiên cứu tác dụng không mong muốn của thuốc Dưỡng tâm an thần.
-Tất cả bệnh nhân của nhóm nghiên cưú điều trị dùng Cao lỏng Dưỡng tâm an thần đều không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn
- Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan và thận trước và sau điều trị đều không có sự thay đổi, tất cả ở chỉ số sinh lý bình thường.
- Số lượng Hồng cầu, Bạch cầu, Huyết sắc tố trước điều trị và sau điều trị sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Theo Y học cổ truyền, Tâm căn suy nhược không có bệnh danh riêng biệt mà nó được mô tả trong phạm vi nhiều chứng trạng như kiện vọng ( hay quên ), đầu thống ( đau đầu ), thất miên ( mất ngủ ), mệt mỏi, huyễn vựng ( chóng mặt )
Thất miên là triệu chứng gặp ở hầu hết các bệnh nhân suy nhược, sau điều trị 96,23% số bệnh nhân có cải thiện về giấc ngủ. Y học cổ truyền cho rằng nguyên nhân bệnh Tâm căn suy nhược là do sang chấn tâm lý, căng thẳng lo nghĩ kéo dài ảnh hưởng đến công năng các tạng Tâm, Can, Thận. Trương Cảnh Nhạc nói: " Lao lực và tư lự quá sức sẽ làm cho chân Huyết hao tổn, chân Huyết bị hao tổn sẽ ảnh hưởng đến công năng chỉ huy của Thần minh mà gây nên mất ngủ [ 5 ].
Khi Tâm hoả thịnh , Thận âm hư yếu dẫn đến Tâm Thận bất giao, kéo theo Can dương nhiễu động, Can âm hư kém, cuối cùng gây nhiễu động Tâm thần và mất ngủ. Lại còn do Tâm Tỳ suy yếu, Huyết không dưỡng Tâm nên mơ nhiều nhanh tỉnh, hay quên. Tỳ không vận hoá nên ăn không ngon. Nguồn sinh hoá thiếu, huyết khí suy, tinh thần mệt mỏi.
Theo Y học cổ truyền mệt mỏi thuộc chứng hư lao, về nguyên nhân mệt mỏi sách Y tông kim giám viết " Hư lao có thể do bẩm thụ yếu kém, tiên thiên bất túc, do ăn uống không có chừng mực, ham muốn quá độ, lao tâm, lao lực quá độ làm tổn hại Khí Huyết, Tinh hao Thuỷ kiệt, Hoả bốc. Trong bài thuốc " Dưỡng Tâm an thần " có các vị thuốc Toan táo nhân, Viễn trí, Bá tử nhân, Phục thần có tác dụng an thần dưỡng Tâm điều trị : Tâm phiền không ngủ được, lại được sự hỗ trợ bổ Khí dưỡng Huyết của các vị thuốc Nhân sâm, Tam thất, Xuyên quy, Hoàng kỳ, Mạch môn . Vì vậy bài thuốc có Tiêu bản, hoãn cấp, vừa điều trị triệu chứng, vừa điều trị vào gốc của bệnh, điều hoà rối loạn công năng tạng phủ của bệnh Tâm căn suy nhược.
Huyễn vựng ( chóng mặt ), theo sách Cảnh Nhạc toàn thư có nói" Vô hư bất năng tác huyễn " nghĩa là không có chứng hư không có chóng mặt, vì thế chữa hư là chính. Trong bài thuốc " Dưỡng tâm an thần" tập trung bổ là chính, bổ khí dưỡng huyết, bổ can thận âm, tráng kiện cơ thể. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy khi bệnh nhân hết mệt mỏi, ngủ khá hơn thì lúc tỉnh dậy có cảm giác khoan khoái dễ chịu, vì thế cũng hết chóng mặt . Như vậy ở bệnh nhân tâm căn suy nhược chóng mặt, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ có liên quan chặt chẽ với nhau.
Đau đầu và thất miên ( mất ngủ ) là hai triệu chứng gặp ở tất cả các bệnh nhân suy nhược thần kinh trong nhóm nghiên cứu. Y học cổ truyền cho rằng đầu là " chủ dương chị hội, thanh dương chi phủ, tuỷ hải chi sở tại [ 16 ], đầu là nơi hội tụ của mọi phần dương, là nơi ở của bộ não, khí huyết của ngũ tạng, lục phủ đều hội tụ ở đó nên ngoại cảm thời tà, nội thương tạng phủ đều gây đau đầu.
Nguyên nhân đau đầu trong bệnh tâm căn suy nhược là do nội thương Khí Huyết hư nhược không đủ nuôi lên đầu não, do nội thương tình chí, Can không điều đạt, uất hoá hoả, gây nhiễu loạn tầng không gây đau đầu. Lại còn do Tỳ không vận mạnh, đờm trọc sinh ra trở ngại thanh dương, thanh không thăng, trọc không giáng cũng gây nên đau đầu. [ 1 ], [ 5 ], [ 10 ].
Theo YHCT trí nhớ của con người nhờ vào 3 tạng Tâm, Tỳ, Thận. Lo nghĩ căng thẳng quá độ làm thương tổn đến Tâm, Tỳ. Tâm đã thương tổn thì Huyết hao kiệt, Tâm Thần không vững, lại hại đến Tỳ làm Vị khí suy yếu. Tỳ Vị suy yếu, Tỳ khí hư làm cho nguồn sinh hoá của khí huyết suy kiệt Thận tinh không đủ. Chính khí suy dẫn đến Thận khí không thông lên Tâm được cho nên mê muội chóng quên. Trong bài thuốc điều trị các vị phối hợp với nhau làm cho khí huyết, tinh tuỷ được đầy đủ sung mãn, não bộ được nuôi dưỡng tốt thì tinh thần minh mẫn và trí nhớ sẽ hồi phục
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thuốc cao lỏng " Dưỡng Tâm an thần " đuợc sử dụng điều trị 53 bệnh nhân suy nhược thần kinh, trong thời gian 25 ngày, chúng tôi thấy :
1. Tác dụng điều trị
- Cao lỏng " Dưỡng Tâm an thần " Có tác dụng tốt trong điều trị suy nhược thần kinh. Sau 25 ngày điều trị kết quả Tốt đạt 39,62%, Khá 43,40%, Trung bình 16,98%. Trong đó, đạt hiệu quả tốt nhất đối với các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, mất ngủ và mệt mỏi.
2. Sau điều trị các chỉ số tâm - sinh lý được cải thiện rõ rệt:
- Trước ĐT tỷ lệ bệnh nhân có trí nhớ ngắn hạn loại tốt là: 1,89%, loại khá là 9,43%, trung bình là 33,96% và kém là 54,72%. Sau điều trị tỷ lệ các bệnh nhân có trí nhớ các loại tương ứng là Tốt: 26,42%, Khá: 56,60%, Trung bình: 16,98% và không còn bệnh nhân trí nhớ kém Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Theo khả năng độ tập trung chú ý: Tỷ lệ bệnh nhân lúc nhập viện loại tốt là 0%, loại khá là 3,77%, loại trung bình là 26,42%, và kém là 69,81%. Sau điều trị tỷ lệ các bệnh nhân có khả năng độ tập trung chú ý các loại tương ứng là Tốt: 26,41%, Khá: 54,72%, Trung bình: 18,87%, và không còn bệnh nhân kém. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
-Mạch và huyết áp động mạch sau ĐT không có sự khác biệt đáng kể.
3. Tác dụng không mong muốn của thuốc:
- Chưa thấy tác dụng phụ trên lâm sàng trong thời gian dùng thuốc
- Thuốc không làm thay đổi chức năng gan, thận và hồng cầu, huyết sắc tố.
VI. KIẾN NGHỊ
1. Bài thuốc " Cao lỏng dưỡng tâm an thần " là bài thuốc từ những dược liệu quý, mang tính bổ dưỡng, dễ sản xuất và có hiệu quả cao trong điều trị bệnh suy nhược thần kinh nên cần được ứng dụng rộng rãi trong điều trị bệnh này, đặc biệt với thể Can tâm thận âm hư.
3. Cần tiếp tục nghiên cứu thêm về ảnh hưởng của bài thuốc lên các yếu tố thành mạch, tim mạch, yếu tố cải thiên tuần hoàn não để xác định cơ chế tác dụng của bài thuốc. Từ đó có cơ sở nghiên cứu chuyển từ thuốc sắc sang dạng viên nang, viên hoàn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng và bảo quản.
|