I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đau thần kinh hông to đã được biết đến từ thời cổ đại, trung cổ và thời kỳ phục hưng nhưng người đầu tiên mô tả được bệnh lý đau dây thần kinh hông một cách chính xác là Dometico Cottugno vào năm 1764. lúc đầu người ta cho là bệnh đau rễ chứ không phải do dây .
_ Vào những năm 30 ,Mistes và Bar ở Mỹ , Petis Dutailis và Alajuanine ở Pháp đã mô tả các thể đau dây thần kinh hông cấp tính kèm liệt là do lồi đĩa đệm .
- Từ năm 1940 sau công trình của Mistes và Bass ở Mỹ các nhà phân tích thần kinh cũng nhất trí là phần lớn các trường hợp đau dây thần kinh hông có liệt ( Trước kia cho là do thấp khớp) là do thoát vị đĩa đệm.
Ở Việt Nam qua các cuộc điều tra bệnh tật đều thấy đau thần kinh hông đều chiếm tỷ lệ khá cao trong nhân dân ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động, nhất là người lao động chân tay. Bệnh gặp ở nhiều lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất là ở lứa tuổi từ 30 - 60. Nam mắc nhiều hơn nữ tỷ lệ 3/1. Bệnh gặp ở nhiều địa phương trong cả nước và tại bệnh viện Y học dân tộc Thanh hoá bệnh đau thần kinh hông to cũng thường gặp.
- Bệnh đau thần kinh hông tuy không gây tử vong nhưng làm cho người bệnh giảm khả năng lao động đặc biệt đối với người lao động chân tay - Đồng thời nó cũng là một nguyên nhân quan trọng gây tàn tật.
- Việc xác định bệnh đau thần kinh hông không khó bởi biểu hiện chính là đau vùng thắt lưng lan xuống chân và hạn chế vận động. Xong việc chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh phải dựa vào chẩn đoán hình ảnh. Trong những năm gần đây nhờ những tiến bộ vượt bậc cho phương pháp chẩn đoán bằng hình ảnh, sự ra đời của các thuốc chống viêm giảm đau có tác dụng mạnh cũng như tiến bộ trong ngành phẫu thuật thần kinh, phục hồi chức năng... Việc chẩn đoán và điều trị đau dây thần kinh hông có rất nhiều tiến bộ.
- Để điều trị bệnh đau dây thần kinh hông Yhọc hiện đại thường dùng các thuốc giảm đau thông thường như Paracetamol, nhóm giảm đau chống viêm không có Steroide,Cox II.
- Yhọc cổ truyền cũng có nhiều phương pháp chữa bệnh này như châm cứu, xoa bóp bấm huyệt cũng thu được kết quả tốt ít tốn kém và ít tác dụng phụ.
Tại bệnh viện Y học cổ truyền Thanh hoá đã dùng máy Trung tần J18A2 kết hợp dùng thuốc , Điện châm, Thuỷ châm vitamin nhóm B. Trong điều trị bệnh đau thần kinh hông to đã đem lại kết quả tốt. Song vẫn chưa có số liệu thống kê cụ thể. Chính vì vậy nhóm nghiên cứu chúng tôi tiến hành nghiên cứu " Đánh giá tác dụng máy Trung tần J18A2 trong điều trị bệnh đau thần kinh hông có kết hợp" nhằm mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả tác dụng của máy Trung tần trong điều trị bệnh đau thần kinh hông to có kết hợp
2 Xác định tác dụng không mong muốn của máy trung tần j18A2
II. CHẤT LIỆU ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1: Chất liệu nghiên cứu :
Máy trung tần Đông Á model j18A2.
2: Đối tượng nghiên cứu :
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau thần
kinh hông to điều trị tại khoa lão bệnh viện y học cổ truyền thanh hoá từ 3-2012 đến 3-2013
- Dự kiến 30 bệnh nhân
2.1: Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Tất cả bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa lão bệnh viện yhoc cổ truyền thanh hoá được chẩn đoán là đau thần kinh hông to giai đoạn cấp và mạn tính và đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2: Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh chấn thương ở cột sống, gẫy hoặc thoát vị đĩa đệm toàn phần
- Bệnh về cột sống : u, lao ,nhiễm trùng cấp tính
3- phương pháp nghiên cứu ;
- Nghiên cứu, tập hợp số liệu theo hồ sơ bệnh án
- Các bước tiến hành ;
+ Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán đau thần kinh hông to vào điều trị tại khoa lão bệnh viện y học cổ truyền thanh hoá năm 2012-2013 đều được điều trị bằng máy trung tần J18A2 dùng phác đồ 5 với tần số sóng trung tần 3KHz, chọn 2 tấm điện cực tiết diện 130 x 95mm , vị trí đặt ở huyệt hoàn khiêu . thừa sơn . thời gian 1 phác đồ 20 phút 1 lần .
4- Cách theo dõi chỉ tiêu lâm sàng
* Đánh giá mức độ đau (Dựa vào thang nhìn). Dựa vào cảm giác đau của người bệnh : Chia thang điểm từ 1-10
STT
|
Thang điểm
|
Mức độ đau
|
1
|
Điểm 0
|
Không đau
|
2
|
Điểm 1-2
|
Đau ít
|
3
|
Điểm 3-5
|
Đau vừa
|
4
|
Điểm 6-8
|
đau nhiều
|
5
|
Điểm 9-10
|
Rất đau
|
* Dấu hiệu Walleix: Dựa vào mức độ đau của bệnh nhân để cho điểm:
TT
|
Phân loại
|
Mức độ đau
|
Thang điểm
|
1
|
Mức o
|
Không đau
|
0
|
2
|
Mức 1
|
Đau nhẹ
|
1
|
3
|
Mức 2
|
Đau vừa
|
2
|
4
|
Mức 3
|
Rất đau
|
3
|
5
|
Mức 4
|
Đau không chịu nổi
|
4
|
* Nghiệm pháp Lassegue: Góc đo được tính giữa đường thẳng mặt ngoài đùi cẳng chân và mặt giường:
STT
|
Góc đo được tính bằng độ
|
Thang điểm
|
1
|
80 - 90
|
0
|
2
|
60 - 79
|
1
|
3
|
40 -59
|
2
|
4
|
20 - 39
|
3
|
5
|
0 - 19
|
4
|
5. Đánh giá mức độ teo cơ:
Bằng cách đo bằng thước dây và so sánh với bên không đau hoặc thực trạng 5.1 Quan sát bằng mắt thường:
- Nhìn cơ vùng mông, đùi bên đau so với bên lành, nếu bệnh nhân có teo cơ thường vùng cơ mông, đùi, cẳng chân teo nhỏ hơn bên lành, vùng mông dúm dó
5.2 Đánh giá độ teo cơ bằng cách đo
- Nếu có hiện tượng teo cơ, thông số đo vùng đùi, cẳng chân nhỏ hơn so với bên lành
6. Chỉ tiêu quan sát tác dụng không mong muốn của máy Trung tần J18A2 trên lâm sàng:
- Đau, rát, ngứa ngoài da.
7. Đánh giá kết quả: Chia 4 mức độ:
- Khỏi: Điểm đánh giá chức năng vận động + Điểm đánh giá mức độ đau = 0.
- Đỡ: Giảm ít nhất một điểm trở lên.
- Không đỡ: Gĩư nguyên điểm số.
- Nặng lên: Điểm đánh giá chức năng vận động và mức độ đau đều nặng lên.
8. Sử lý số liệu:
- Các số liệu được sử lý theo thống kê y học
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Qua nghiên cứu tác dụng máy trung tần trong điều trị bệnh đau thần kinh hông to, triệu chứng, Cận lâm sàng của bệnh đau thần kinh hông to tại khoa lão bệnh viện Y học dân tộc thu được kết quả sau:
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo các nhóm tuổi, giới.
Tuổi
Bệnh nhân
|
<40
|
41-60
|
>60
|
Giới
|
Nam
|
Nữ
|
Số lượng
|
01
|
11
|
18
|
18
|
12
|
Tỷ lệ
|
3,3%
|
36,6%
|
60%
|
60%
|
40%
|
Bệnh thường gặp lứa tuổi từ >60 tuổi ,nam gặp nhiều hơn nữ.
1.2. Tỷ lệ mắc bệnh theo nghề nghiệp
NGHỀ
BN
|
Lao động phổ thông
|
Lao động trí óc
|
Hưu trí
|
|
Số lượng
|
08
|
01
|
21
|
TTỷ lệ
|
26.6%
|
3,3%
|
70%
|
Bệnh đau thần kinh hông to do thoái hoá cột sống thắt lưng hay gặp ở người đã nghỉ hưu chiếm 70%
1.3. Thể bệnh.
Thể bệnh
|
Thể cấp
|
Thể mạn
|
Thể đau 1 bên
|
Thể đau 2 bên
|
Thể liệt và teo cơ
|
Sốlượng
|
21
|
09
|
21
|
09
|
0
|
Tỷ lệ
|
70%
|
30%
|
70%
|
30%
|
0%
|
Hay gặp đau thần kinh hông to thể cấp ,đau 1 bên,chiếm 70%
1.4. Sự thay đổi chỉ số lâm sàng trước và sau điều trị.
Điểm
|
Điểm trung bình trước điều trị
|
Điểm trung bình sau điều trị
|
Nội dung đánh giá
|
Mức độ đau
|
3,1
|
1,6
|
Đau tự nhiên
|
5.5
|
2,5
|
Điểm đau trung bình sau điều trị giảm 3 điểm
1.5. Kết quả đánh giá mức độ đau bằng khả năng vận động.
* Bảng 1: Dấu hiệu Walleix:
Thời gian
Mức độ
|
Trước khi điều trị
|
Sau 10 ngày điều trị
|
Sau 20 ngày điều trị
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
không đau
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
33,3%
|
Đau nhẹ
|
03
|
10%
|
10
|
33,3%
|
15
|
50%
|
Đau vừa
|
16
|
53,3%
|
12
|
40%
|
4
|
13,3%
|
Rất đau
|
8
|
26,6%
|
6
|
20,0%
|
01
|
3,3%
|
Đau không chịu nổi
|
3
|
10%
|
2
|
6,6%
|
0
|
0%
|
Tổng cộng
|
30
|
100
|
30
|
100
|
30
|
100
|
* Bảng 2: Nghiệm pháp Lasesgue:
Thời gian
Mức độ
|
Trước khi điều trị
|
Sau 10 ngày điều trị
|
Sau 20 ngày điều trị
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Đau nhẹ
|
0
|
0%
|
06
|
20%
|
14
|
46,6%
|
Đau vừa
|
18
|
60%
|
14
|
46,6%
|
16
|
53%
|
Rất đau
|
10
|
33,3%
|
06
|
20%
|
0
|
0%
|
Đau không chịu nổi
|
02
|
6,6%
|
04
|
13,3%
|
0
|
0%
|
Tổng cộng
|
30
|
100
|
30
|
100
|
30
|
100
|
1.6. Đánh giá mức độ teo cơ:
Thời gian
Mức độ
|
Trước khi điều trị
|
Sau 10 ngày điều trị
|
Sau20 ngày điều trị
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Tốt
|
0
|
0%
|
6
|
20%
|
10
|
33,3%
|
khá
|
3
|
10%
|
6
|
20%
|
13
|
43,3%
|
Trung bình
|
16
|
53%
|
11
|
36,6%
|
6
|
20%
|
Kém
|
11
|
36,6%
|
8
|
26,6%
|
1
|
3,3%
|
Sau đợt điều trị 20 ngày tình trạng teo cơ đạt kết quả rõ rệt ,mức độ tốt đạt 33,3% ,mức độ khá đạt 43,3% , mức độ trung bình đạt 20% , kém còn 3,3%
1.7 Đánh giá khả năng vận động sau điều trị.
TT
|
Kết quả điều trị
|
Thể cấp
|
Thể mạn
|
Thể đau 1 bên
|
Thể đau 2 bên
|
Thể liệt và teo cơ
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
1
|
Khỏi
|
18
|
03
|
18
|
03
|
0
|
21
|
70%
|
2
|
Đỡ bệnh
|
0
|
07
|
07
|
01
|
0
|
08
|
26,6%
|
3
|
Không đỡ
|
0
|
0
|
0
|
01
|
0
|
01
|
3,3%
|
4
|
Nặng lên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0%
|
5
|
Tổng cộng
|
18
|
10
|
25
|
05
|
0
|
30
|
100% a
|
Sau đợt điều trị bệnh nhân khỏi chiếm 70%, đỡ chiếm 26.6% .số trường hợp nặng lên 0%.
1.8. Đánh giá chung kết quả điều trị.
STT
|
Kết quả
|
Số lượng bệnh nhân
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Khỏi bệnh
|
21
|
70%
|
2
|
Đỡ bệnh
|
08
|
26,6%
|
3
|
Không đỡ
|
01
|
3,3%
|
4
|
Nặng lên
|
0
|
0
|
5
|
Tổng cộng
|
|
100%
|
Qua đợt điều trị bệnh nhân khỏi chiếm 70% .đỡ chiếm 26.6% ,có 3.3% không đỡ , không có trường hợp nặng lên.
1.9 - Đánh giá tác dụng không mong muốn của máy trung tần
Trong quá trình đièu trị đau thần kinh hông to do thoái hoá cột sống thắt lưng bằng máy trung tần j18A2 không có hiện tương ngứa, rát .
IV. KẾT QUẢ BÀN LUẬN
Qua 30 bệnh nhân đau thần kinh hông to do thoái hoá cột sống thắt lưng, sau quá trình theo dõi, đánh giá kết quả chúng tôi thấy rằng:
- Bệnh thường gặp ở lứa tuổi >60 tuổi , nam gặp nhiều hơn nữ , thường ở tuổi nghỉ hưu chiếm 70%
- Bệnh thường gặp ở thể cấp đau 1 bên chiếm 70% .
- Kết quả điều trị bệnh nhân đau thần kinh hông to do thoái hoá cột sống bằng dùng máy Trung tần J18A2 sóng ngắn . có kết hợp điện châm , thuỷ châm vitamin nhóm B. Liệu trình điều trị là 20 ngày, áp dụng công thức 5,với tần số sóng trung tần là 3KHZ mỗi ngày được tiến hành điều trị thời gian 20 phút, đã thu được kết quả rõ rệt ;70% đã khỏi bệnh ,26,6% đỡ , chỉ còn 3.3% không khỏi .không có trường hợp nặng lên.
Có được kết quả trên là do dùng máy trung tần J18 A2 ,đây là thiết bị điều trị bằng sóng trung tần được điều chỉnh lên từ sóng thấp tần đã tận dụng được đăc điểm trị liệu của các loại tần số , hơn hẳn các phương pháp trị liệu đơn các thông số khác như trung tần hoặc thấp tần . Trong mỗi phác đồ đã được cài sẵn , các thông số không ngừng trao đổi với nhau tạo ra hiệu ứng các dòng điện kích thích nhau và bênh nhân cảm nhận được các hoạt động đấm bóp ,ấn ,xoa ,gõ ,rung ,giật xoay tròn tại nơi tiếp xúc của tấm điện cực đặt trên vùng bị bệnh có tác dụng thư cân, thông kinh lạc để giảm đau từ đó đạt hiệu quả trị liệu cao nhất .
Đây là phương pháp phục hồi chức năng đơn giản, tiện lợi và đạt được hiệu quả rất cao cho bệnh nhân đau thần kinh hông to do thoái hoá cột sống. Có thể áp dụng rộng rãi cho các cơ sở điều trị và cả ở gia đình.
|