Sự kiện nổi bật
Thông báo

Thuốc tự sản xuất
  • SIRO HO MA HẠNH

    SIRO HO MA HẠNH
    CHỈ ĐỊNH: - Ho khan, ho có đờm - Hen suyễn khó thở LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG: Người lớn và trẻ em > 6 tuổi: 2-3 lần x 10-15ml/ngày. Trẻ em từ 3-6 tuổi: 2 lần x 10ml/ngày Trẻ dưới 3 tuổi uống theo chỉ dẫn của bác sĩ. Chú ý: Lắc kỹ trước khi dùng
  • Cao Lỏng Neurutis

    Cao Lỏng Neurutis
    TÁC DỤNG: Giảm đau, trừ phong thấp CHỈ ĐỊNH: - Trị đau thần kinh ngoại biên - Viêm khớp dạng thấp
  • Cao Lỏng Bát Trân

    Cao Lỏng Bát Trân
    - Đẳng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo: bổ tỳ ích khí - Đương quy, Bạch thược, Thục địa: tư dưỡng can huyết, điều huyết Phối ngũ với Xuyên khung để đi vào huyết phận mà lý khí làm cho Đương quy, Thục địa bổ mà không trệ. TÁC DỤNG: Bổ khí huyết
  • Cao Lỏng Viêm gan mạn

    Cao Lỏng Viêm gan mạn
    CHỈ ĐỊNH: - Viêm gan, tăng men gan, suy giảm chức năng gan - Vàng da, ban ngứa, nổi mề đay - Chán ăn, ăn không tiêu do chức năng gan gây ra.
  • CAO LỎNG TRĨ (T1)

    CAO LỎNG TRĨ (T1)
    TÁC DỤNG: Bổ huyết, cầm máu, CHỈ ĐỊNH:Trĩ ngoại, trĩ nội. LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG: Mỗi ngày uống 01 gói, ngày uống 02 lần.
  • Hắc Quy Tỳ Hoàn

    Hắc Quy Tỳ Hoàn
    TÁC DỤNG: Kiện tỳ, d­ưỡng tâm, ích khí, bổ huyết CHỈ ĐỊNH: - Tâm tỳ hư, kém ăn, kém ngủ, cơ thể suy nhược. - Người mới ốm dậy, trẻ em gầy yếu.
  • Lục Vị Hoàn

    Lục Vị Hoàn
    TÁC DỤNG:Trừ phong thấp, bổ khí huyết, bổ can thận. CHỈ ĐỊNH: - Viêm, đau thần kinh ngoại biên: thần kinh toạ, đau vai gáy. - Viêm khớp, đau nhức khớp xương. - Đau mỏi lưng. -Thoái hoá cột sống, thoái hóa khớp, chân tay tê lạnh
  • Độc hoạt tang kí sinh hoàn

    Độc hoạt tang kí sinh hoàn
    TÁC DỤNG:Trừ phong thấp, bổ khí huyết, bổ can thận. CHỈ ĐỊNH: - Viêm, đau thần kinh ngoại biên: thần kinh toạ, đau vai gáy. - Viêm khớp, đau nhức khớp xương. - Đau mỏi lưng. -Thoái hoá cột sống, thoái hóa khớp, chân tay tê lạnh
  • Cao Lỏng Dưỡng Tâm An Thần

    Cao Lỏng Dưỡng Tâm An Thần
    TÁC DỤNG: Dưỡng tâm, An thần, bổ khí huyết CHỈ ĐỊNH: - Mệt mỏi, mất ngủ,đau đầu,chóng mặt - Ăn kém, ra nhiều mồ hôi, hồi hộp tức ngực - Bệnh suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể.
Vườn thuốc gia đình
Châm cứu bấm huyệt
Chuyên đề y học
 Dược thiện
 Nam khoa
 Mỹ dung
 Cây con - khoáng vật làm thuốc
Đại cương y học cổ
 YHCT Trung Quốc
 YHCT Ấn Độ
 YHCT Tây Tạng
Website đơn vị
Bộ y tế
Sở Y tế Thanh Hoá
Bệnh viện YDCT Trung Ương
Học viện YDCT Việt Nam
Thống kê truy cập
11
Hôm nay: 844
Hôm qua: 595
Trong tuần: 2076
Trong tháng: 13525
Tất cả: 37688
Nghiên cứu khoa học
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỆN CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG VAI TAY TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ TẠI KHOA PHỤ BỆNH VIỆN YHDT TỈNH THANH HÓA - CAO THỊ HIỀN
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỆN CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG VAI TAY TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ TẠI KHOA PHỤ BỆNH VIỆN YHDT TỈNH THANH HÓA

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hội chứng vai tay là một bệnh khá phổ biến trên lâm sàng. Bệnh có thể khởi phát đột ngột hoặc từ từ. Nguyên nhân thường gặp là do thoái hóa đốt sống cổ. Tác giả Đặng ngọc Trúc và  Trần ngọc Ân nghiên cứu trong 10 năm ( 1979- 1988) tại bệnh viên Bạch mai, nhận thấy thoái hóa cột sống cổ chiếm 64,5% trong số các bệnh lý về khớp do thoái hóa, trong đó hư đốt sống cổ đứng thứ hai trong các bệnh hư khớp.

Cột sống cổ có mối liên quan giải phẫu đặc biệt  với các rễ thần kinh của đám rối thần kinh cánh tay nên hội chứng vai tay là biểu hiện lâm sàng rất thường gặp của bệnh.

Y học cổ truyền mô tả bệnh này thuộc phạm vi chứng tý, nguyên nhân do phong hàn thấp tà xâm nhập vào cơ thể nhân lúc chính khí hư suy, khiến cho khí huyết vận hành không thông, làm gân cốt, cơ bắp, khớp xương bị đau, tê dại, co duỗi khó khăn. Để điều trị hội chứng này y học hiện đại sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm nhưng có nhiều tác dụng phụ và giá thành cao. Tại Việt nam, phương pháp điều trị bằng điện châm để điều trị nhiều bệnh lý có kết quả cao, có tác dụng giảm đau nhanh. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đánh giá một các khách quan, khoa học giá trị của phương pháp này. Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu sau:

Đánh giá tác dụng lâm sàng của điện châm trong điều trị hội chứng vai tay do thoái hóa cột sống cổ.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu

2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

* 30 bệnh nhân được chẩn đoán là hội chứng vai tay do thoái hóa đổt sống cổ đến điều trị tại khoa phụ, BV YDCT Thanh Hóa, từ tháng 02/2009 đến tháng 11 năm 2010.

* Không kèm theo các bệnh lý mạn tính.

2.1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán

* YHHĐ: đau vùng cổ gáy lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay kèm theo tê bì. Hạn chế vận động đốt sống cổ, khớp vai. Đau đầu, chóng mặt khi thay đổi tư thế.

+ Lâm sàng:

          - Đau vùng gáy cấp tính: vẹo cổ cấp, cứng cổ.

          - Đau mạn tính: đau liên tục hoặc từng đợt khi vận động cổ, có cảm giác nặng ở vùng gáy, đau lan lên vùng chẩm và vai, hạn chế một số động tác của cổ, khớp vai ,dễ tái phát.

          - Đau thần kinh cổ - cánh tay: kèm theo tê cánh - cẳng tay, có thể bàn tay.

          - Đau đầu: đau vùng gáy lên cùng chẩm, chóng mặt khi quay đầu, thay đổi tư thế.

+ Cận lâm sàng: có thoái hóa đốt sống cổ biểu hiện:

          - Gai xương thân đốt.

          - Hẹp đĩa đệm.

          - Thương tổn biến dạng khớp liên mỏm gai sau và lỗ tiếp hợp.

          - Loại trừ các tổn thương khác: viêm, lún đốt sống do ung thư.

* YHCT: Căn cứ vào thể trạng bệnh nhân qua tứ chẩn, bát cương để chẩn đoán, qui nạp hội chứng. Chọn bệnh nhân thuộc chứng tý ở cùng cổ, vai, cánh tay. Đau âm ỉ, đau tăng khi vận động, chườm nóng đỡ đau, chất lưỡi trắng, mạch phù khẩn hoặc trầm tế.

2.1.3 Tiêu chuẩn loại trử

* YHHĐ:

- Hội chứng cổ, vai, cánh tay do viêm quanh khớp vai, chấn thương, các khối u tại cột sống.

- Bỏ điều trị trên 3 ngày.

- Mắc các bệnh mãn tính: lao, xẹp đốt sống cổ.

* YHCT: bệnh nhân đau cổ, vai, cánh tay không thuộc thể hàn tỳ.

2.2 Phương pháp nghiên cứu:

+ Địa điểm: Khoa phụ, BV YDCT Thanh Hóa.

+ Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng, tự đối chứng (so sánh trước và sau điều trị). Mỗi bệnh nhân được theo dõ bằng một bệnh án theo mẫu thống nhất.

+ Phương pháp chọn mẫu: 30 bệnh nhân theo sơ đồ sau

BN đau hạn chế vận động đốt sống cổ

 

Hỏi bệnh, lâm sàng. xét nghiệm, X quang

 

Hội chứng vai tay

 

Đánh giá lâm sàng

Trước điều trị <------------- So sánh -------------> Sau điều trị

2.3 Công thức huyệt và phương pháp tiến hành:

+ Chọn huyệt theo nguyên tắc: tuần kinh thủ huyệt và huyệt tại chỗ theo kinh thủ dương minh Đại trường, thủ thiếu dương Tam tiêu, thủ thái dương Tiểu trường, túc thái dương Bàng quang và mạch giáp tích cổ.

+ Chất liệu nghiên cứu: kim hào châm và kim hoàn khiêu do Việt Nam sản xuất, máy điện châm M7 do viện châm cứu Việt Nam sản xuất.

+ Phác đồ huyệt:

          - Châm tả:    Phong trì

                             Giáp tích C4,5,6

                             Kiên ngung ----------> Tý nhu

                             Thủ tam lý   ----------> Khúc trì

                             Ngoại quan  ----------> hợp cốc

          - Châm bổ:  Can du

                             Thận du

+ Kỹ thuật châm:

          - Phải chính xác, nhẹ nhàng, đắc khí. Nối dây đúng kênh Bổ và kênh Tả theo yêu cầu điều trị.

          - Tần số, cường độ kích thích phù hợp từng bệnh nhân.

          - Thời gian kích thích: 20 ---> 30 phút.

          - Thời gian điều trị: 30 ngày, mỗi ngày châm một lần.

2.4 Chỉ tiêu quan sát, theo dõi và đánh giá kết quả:

* Lâm sàng:

- Hỏi: thời gian mắc bệnh, yếu tố khởi phát bệnh, tuổi, giới.

- Khám: nội khoa, X quang, điện não đồ.

- Chỉ số: đánh giá mức độ đau (dựa vào thang nhìn)

Mức độ đau

1 điểm

2 điểm

3 điểm

Bn tự cho điểm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

                     

0 điểm: không đau

1 điểm: xếp loại tốt

2 điểm: xếp loại khá

3 điểm: xếp loại kém

- Chỉ số 2: vận động cột sống cổ:

+ Tốt: nếu góc vận động cúi ngửa cổ lớn hơn 30º

          Nghiêng phải, trái, xoay sang phải, trái lớn hơn 40°

+ Khá: Nếu góc vận động cúi, ngửa cổ lớn hơn 20º đến 30º

           Nghiêng phải, trái; xoay sang phải, trái lớn hơn 25º đến 39º

+ Kém: Nếu góc vận động cúi, ngửa cổ dưới 20º

           Nghiêng phải, trái; xoay sang phải, trái dưới 25º

- Chỉ số 3: vận động khớp vai:

+ Tốt: Khi đưa tay ra ngang, lên trên lớn hơn 120º

          Khi đưa tay ra trước, lên trên lớn hơn 120º

          Khi đưa tay ra sau lớn hơn 61º

+ Khá: Khi đưa tay ra ngang, lên trên từ 61º đến 120º

          Khi đưa tay ra trước, lên trên 61º đến 120º

          Khi đưa tay ra sau từ 31º đến 60º

+ Kém: Khi đưa tay ra ngang, lên trên từ 0º đến 60º

          Khi đưa tay ra trước, lên trên từ 0º đến 60º

          Khi đưa tay ra sau từ 0º đến 30º

* Thời gian đánh giá: 10,20,30 ngày.

* Cận lâm sàng:

- X quang cột sống cổ trước điều trị để chẩn đoán xác định.

* Kết quả chung: dựa vào 3 chỉ số trên, chia 3 mức độ:

- Tốt (khỏi): 3 chỉ số mức độ tốt

- Khá (đỡ): 3 chỉ số mức độ khá

- Kém: 3 chỉ số mức độ kém.

2.5 Xử lý số liệu

Chương trình EPI - INFO 6.04, cùng thuật toán thích hợp (X, SD, P)

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:

Bảng 3.1: Phân bố theo tuổi.

Tuổi

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Dưới 40

07

23

40 - 49

07

23

50 - 59

07

23

60 - 69

04

14

Trên 70

05

14

Tổng

30

100

Nghiên cứu khác của giáo sư Trần Ngọc Ân: Tỷ lệ tuổi40 - 49 chiếm 50 %. Nghiên cứu trong đề tài: lứa tuổi 40 - 59 chiếm 60%

Nhận xét: đây là lứa tuổi phù hợp với giai đoạn tiền mãn kinh điều trị tại khoa phụ.

Bảng 3.2: Phân bố theo nghề nghiệp.

Nghề nghiệp

Số bệnh nhân

Tỷ lệ%

Lao động chân tay

05

17

Lao động trí óc

18

60

Nghề nghiệp khác

07

23

Tổng

30

100

Nghiên cứu khác: lao động chân tay chiếm 60%.

Nghiên cứu trong đề tài: lao động trí óc chiếm 60%

Bảng 3.3: Thời gian mắc bệnh

Thời gian mắc bệnh

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Dưới 1 tháng

09

30

1 - 3 tháng

07

23

Trên 3 tháng

15

47

Tổng

30

100

* Nhận xét: số bệnh nhân mắc bệnh trên 3 tháng chiếm 47%

3.2 Đặc điểm lâm sàng:

Bảng 3.4: so sánh biểu hiện lâm sàng trước va sau điều trị.

Biểu hiện lâm sàng

Trước điều trị

Sau điều trị

Tỷ lệ %

khỏi, đỡ

Tỷ lệ %

Còn

Tỷ lệ %

Đau vai gáy

30

100

27

90

03

10

Tê cánh tay, cẳng tay

20

67

16

80

04

20

Tê bì các ngón tay

15

50

13

86

02

14

Hạn chế v/đ cột sống cổ

30

100

28

93

02

07

Hạn chế v/đ khớp vai

25

83

18

72

07

28

Chóng mặt khi thay đổi tư thế

09

30

08

88

01

12

Mệt mỏi toàn thân

15

50

15

100

0

0

* Nhận xét: trong số bệnh nhân nghiên cứu có 100% đau vai gáy, 100% hạn chế vận động cột sống cổ. Sau điều trị 10% đau vai gáy, 7% hạn chế vận động cột sống cổ.

Bảng 3.5: Vận động cột sống cổ trước và sau điều trị.

Vận động cột sống cổ

Thời gian điều trị

Trước điều trị

Sau điều trị

Bệnh nhân

Tỷ lệ %

Bệnh nhân

Tỷ lệ %

Cúi ngửa

Lớn hơn 30º

11

30

22

73

Lớn hơn 20º đén 29º

15

50

08

27

Dưới 20º

04

20

0

0

Nghiêng xoay sang phái đối diện bên đau

Lớn hơn 40º

05

16

25

84

Lớn hơn 25º đến 39º

23

76

05

16

Dưới 30º

02

08

0

0

 

Nhận xét: trước điều trị có 20% bệnh nhân vận động cúi ngửa cột sống cổ kém, sau điều trị không còn bệnh nhân vận động kém. Trước điều trị có 30% bệnh nhân vận động cột sống cổ tốt, sau điều trị có 73% xếp loại tốt.

Bảng 3.6: Sự biến đổi góc vận động khớp vai khi đưa tay ra ngang lên trên.

Nhóm

Trung bình

Độ lệch chuẩn

P

Trước điều trị

94,5º

43,9º

 

<0,001

Sau điều trị

174,1º

8,55º

 

Nhận xét: trước điều trị, góc vận động khớp vai khi đưa tay ra ngang lên trên xếp loại khá. Sau điều trị, góc vận động khớp vai xếp loại tốt. Sự thay đổi có ý nghĩa thông kê với P < 0,001.

Bảng 3.7: Sự biến đổi góc vận động khớp vai khi đưa tay ra trước lên trên.

Nhóm

Trung bình

Độ lệch chuẩn

P

Trước điều trị

103º

47,78º

<0,001

 

Sau điều trị

165,74º

13,76º

 

Nhận xét: trước điều trị, góc vận động khớp vai khi đưa tay ra ngang lên trên xếp loại khá. Sau điều trị, góc vận động khớp vai xếp loại tốt. Sự thay đổi có ý nghĩa thông kê với P < 0,001.

Bảng 3.8: Sự biến đổi góc vận đông khớp vai khi đưa tay ra sau

Nhóm

Trung bình

Độ lệch chuẩn

P

Trước điều trị

43,34º

6,05º

<0,001

 

Sau điều trị

59,96º

4,05º

 

Nhận xét: trước điều trị, góc vận động khớp vai khi đưa tay ra ngang lên trên xếp loại khá. Sau điều trị, góc vận động khớp vai xếp loại tốt. Sự thay đổi có ý nghĩa thông kê với P < 0,001

Bảng 3.9: So sánh mức độ đau theo cảm giác chủ quan (dựa vào thang nhìn)

Mức độ đau

Không đau

(0 điểm)

Đau ít

(1 điểm)

Đau trung bình (2 điểm)

Đau nhiều

(3 điểm)

Thời gian điều trị

Bệnh nhân

Tỷ lệ %

Bệnh nhân

Tỷ lệ %

Bệnh nhân

Tỷ lệ %

Bệnh nhân

Tỷ lệ %

Trước điều trị

0

0

5

15

20

68

5

16

Sau 20 ngày

15

50

2

6

10

34

3

10

Sau 30 ngày

28

93

0

0

2

7

0

0

 

* Nhận xét: trước điều trị có 60% đau mức độ trung bình, sau điều trị còn 7% bệnh nhân đau trung bình, không còn bệnh nhân đau nhiều.

3.3 Kết quả xếp loại chung sau điều trị

Bảng 3.10: Kết quả chung sau điều trị.

Phân loại kết quả

Số bệnh nhân

Tỷ lê %

Tôt

25

83

Khá

5

17

Kém

0

0

Tổng số

30

100

* Nhận xét: sau điều trị có 83% xếp loại tốt, không còn bệnh nhân xếp loại kém.

Bảng 3.11: Kết quả theo YHCT

Các triệu chứng lâm sàng

Trước điều trị

Sau điều trị

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

Đau vùng cổ gáy

30

100

3

10

Đau vùng vai tay

28

93

1

7

Vận động hạn chế

30

100

7

28

Mất ngủ

20

66

3

10

Mệt mỏi

15

50

0

0

Ăn kém

25

83

0

0

Rêu lưỡi trắng

30

100

0

0

Chất lưỡi nhợt

25

83

3

10

Mạch phù khẩn

25

83

7

28

Mạch trầm tế

5

17

2

6

* Nhận xét: các bệnh nhân nghiên cứu trong đề tài có 100% triệu chứng đau vùng cổ gáy, 93% đau vùng vai tay. Sau điều trị còn 7%. Trước điều trị có 100% vận động hạn chế vùng cổ gáy, sau điều trị còn 28%. Các triệu chứng mất ngủ, mệt mỏi, ăn kém đều cải thiện đáng kể.

IV. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

1. Điện châm có tác dụng cải thiện triệu chứng đau trong hội chứng vai tay một cách rõ rệt.

Sau 30 ngày điều trị, chỉ còn 2 bệnh nhân có cảm giác đau trung bình.

2. Điện châm có tác dụng thay đổi vận động cột sống cổ theo chiều hướng tốt. Không còn bệnh nhân vận động kém.

3. Điện châm có tác dụng thay đổi sự biến đổi góc vận động khớp vai cả 3 tư thế chiều hướng tốt với P < 0,001.

4, Kiến nghị: Thoái hóa đối sống cổ là bệnh hay gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu khoa học mới dừng lại ở mức độ đánh giá tác dụng giảm đau và hạn chế vận động. Tuy nhiên thoái hóa đốt sống cổ còn chèn ép mạch máu, gây thiếu máu não. Do đó có thể phát triển nghiên cứu theo hướng điều trị bệnh rối loạn tuần hoàn não do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp điện châm và xoa bóp.

Thư viện ảnh
Tìm kiếm
Tiêu đề:
Nhóm tin:
Sản phẩm nổi bật
  • Điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện YDCT Thanh Hoá

    Điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện YDCT Thanh Hoá
    Nếu bạn cảm thấy khó chịu vùng hậu môn trực tràng, đừng ngần ngại, hãy đến với chúng tôi để được khám, tư vấn, điều trị bệnh càng sớm càng tốt. Địa chỉ: Khoa Ngoại - Bệnh viện Y dược học cổ truyền Thanh Hoá 155 Trường Thi - TP Thanh Hoá - Tỉnh Thanh Hoá
  • Phòng tập

    Phòng tập
    Phòng tập vật lý trị liệu - PHCN
  • Thuốc tự sản xuất

    Thuốc tự sản xuất
    Hiện tại, Bệnh viện YDCT Thanh Hoá đã tự sản xuất bào chế được nhiều loại thuốc Đông dược như: Cao thực vật, cao lỏng dưỡng tâm an thần, cao viêm gan, cao trĩ, cao ban long. Đáp ứng nhu cầu điều trị tại bệnh viện và có khả năng cung cấp các sản phẩm ra thị trường và các cơ sở khám chữa bệnh BHYT
Các dịch vụ kỹ thuật
  • Cấy chỉ Catgut

    Cấy chỉ Catgut

    QUY TRÌNH CẤY CHỈ                                           . . .

  • Điện xung điều trị

    Điện xung điều trị

    Điện xung điều trị

  • Điện phân thuốc

    Điện phân thuốc

    Điện phân thuốc

  • Siêu âm điều trị bằng máy EU-940

    Siêu âm điều trị bằng máy EU-940

    I- KHÁI NIỆM:   Âm là nhưng giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở                 . . .

  • Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

    Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

    Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

  • Ghế xoa bóp bấm huyệt

    Ghế xoa bóp bấm huyệt

    Ghế xoa bóp bấm huyệt toàn thân bằng máy

  • Tập ròng dọc đa năng

    Tập ròng dọc đa năng

    ĐIỀU TRỊ BẰNG DÒNG ĐIỆN MỘT CHIỀU KẾT HỢP ĐIỆN DI THUỐC CỦA MÁY EU - 940

  • Tập ghế mạnh chân tay

    Tập ghế mạnh chân tay

    Tập ghế mạnh chân tay

  • Tập xe đạp phục hồi chức năng

    Tập xe đạp phục hồi chức năng

    Tập xe đạp phục hồi chức năng

  • Tập máy chạy đa năng

    Tập máy chạy đa năng

    Tập máy chạy đa năng

Bài thuốc hay
Khí công dưỡng sinh
Hỗ trợ trực tuyên
Đặt lịch khám trong giờ hành chính - 02373.712.935
 
 TRANG TIN ĐIỆN TỬ BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH THANH HOÁ
Đơn vị chủ quản: Bệnh viện Y Dươc Cổ Truyền Thanh Hoá
Địa chỉ: Số 155 - Trường Thi - Phường Trường Thi - TP. Thanh Hoá. Điện thoại: 0373. FAX: 037
Chịu trách nhiệm chính: BSCKII. Nguyễn Văn Tâm
 
Đăng nhập Trang riêng