I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thắt lưng ( ĐTL ) là hội chứng thường gặp ở người Việt Nam cũng như trên thế giới, chủ yếu xảy ra ở lứu tuổi từ 20 đến 60 tuổi ( vào thời kỳ con người có năng xuất lao động, cống hiến cao nhất), gặp ở cả nam và nữ. Nên đã ảnh hưởng đến sức lao động, sản xuất của mỗi cá nhân khi bị đau.
Theo tổ chức y tế thế giới cứ 10 người có ít nhất 8 người một lần đau thắt lưng, còn ở Mỹ hàng năm có 15-20% người đi khám bệnh vì đau thắt lưng và có khoảng 2 triệu người phải nghỉ việc do đau TL.
Ở nước ta theo điều tra tình hình bệnh tật, ĐTL chiếm 2% trong dân, chiếm 17% những người trên 60 tuổi ( Phạm Khuê 1979
Theo YHCT đau thắt lưng thuộc phạm vi “ chứng Tý” với bệnh danh là “ Yêu thống” và có nhiều phương pháp điều trị như: Châm cứu; thñy ch©m; Xoa bóp bấm huyệt; tác động cột sống; thuốc đông dược …. Và đặc biệt phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt đạo được coi là phương pháp châm cứu hiện đại, do đó tất cả các BN điều trị được bằng châm cứu thì cũng có thể điều trị được bằng cấy chỉ catgut.
Với mong muốn điều trị có kết quả tốt nhất cho người bệnh, chóng tôi thùc hiÖn đề tài “ Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt đạo trong điều trị bệnh đau thắt lưng do thoái hóa cột sống ” với hai mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt đạo trong điều trị bệnh ĐTL do thoái hóa cột sống.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ catgut trong quá trình điều trị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
Chọn 60 bệnh nhân tiến hành nghiên cứu tiến cứu được chẩn đoán là đau thắt lưng do thoái hóa cột sống tại khoa Phục hồi chức năng VLTL, Khoa Châm cứu dưỡng sinh, K Nội, K Ngoại, K Nội Nhi, K nội Phụ, K nội Lão bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Thanh hóa, từ tháng 7/2013 đến 10/2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ
- Tuổi từ 20 0tuổi trở lên.
- Không phân biệt giới tính
- Tự nguyện tham ra nghiên cứu, tuân thủ nguyên tắc điều trị.
- Lâm sàng: Biểu hiện ít nhất triệu chứng trong hội chứng cột sống thắt lưng:
+ Đau cột sống thắt lưng.
+ Biến dạng cột sống thắt lưng ( vẹo CSTL, mất đường cong sinh lý )
+ Điểm đau cạnh CSTL.
+ Hạn chế vận động CSTL.
- Cận lâm sàng: Xquang thấy hình ảnh thoái hóa, di lệch CSTL.
2.1.2. Tiêu chuẩn phân loại bệnh nhân theo YHCT.
Theo thể can thận hư và phong thấp hàn:
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.
- Đau thắt lưng có kèm theo bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân.
- Bệnh nhân không tự nguyện tham ra nghiên cứu, không tuân thủ nguyên tắc điều trị .
- Các bệnh nhân viêm cột sống dính khớp, lao cột sống, ung thư nguyên phát, thứ phát, chấn thương gãy đốt sống.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, so với nhóm chứng.
Cỡ mẫu nghiên cứu 60 bệnh nhân, chia làm 2 nhóm: chọn theo phương pháp ghép cặp, bệnh nhân được phân bố vào nhóm nghiên cứu và nhóm chứng sao cho có sự tương đồng về tuổi, giới, mức độ tổn thương.
+ Nhóm chứng 30 bệnh nhân điều trị: Thủy châm Vitamin 3B; thuốc đông dược; điện châm.
+ Nhóm nghiên cứu 30 bệnh nhân điều trị: Thủy châm Vitamin 3B; thuốc đông dược và cấy chỉ catgut vào huyệt đạo.
2.2.3.Chất liệu nghiên cứu:
- Chỉ Catgut: Chỉ Catgut Chromic A/M cỡ 5/0.
2.2.4 . Phương pháp điều trị:
- Nhóm nghiên cứu: Phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt đạo:
+ Công thức huyệt điều trị:
Can du; Thận du; Tam âm giao; Thái khê, Đại trường du; Mệnh môn; Giáp tích L2-L5; Chí thất; Yêu dương quan; Chí dương ; Thứ liêu; Ủy trung.
+ Kỹ thuật cấy chỉ catgut:
Sau khi chuẩn bị dụng cụ xong và bệnh nhân đã sãn sàng thì tiến hành cấy chỉ. Bệnh nhân nằm sấp, bộc lộ vùng huyệt cần cấy, thầy thuốc tiến hành cấy chỉ:
Kết hợp: . điện châm, Thủy châm vitamin 3B; Thuốc đông dược.
- Nhóm chứng: Điện châm, Thủy châm vitamin 3B; Thuốc đông dược.
2.2.6. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị. [1]
* Đánh giá kết quả theo thang điểm quy ước sau:
- Đánh giá kết quả giảm đau tự nhiên theo thang điểm quy ước sau:
0 điểm: Không đau.
1 điểm: Đau ít (BN khai qua điều trị giảm đau được 7-8/10)
2 điểm: Đau vừa (Giảm 3-6/10)
3 điểm: Đau nhiều hoặc không giảm.
- Đối với đau gây ra được đánh giá bằng chỉ số Riche
+ Đánh giá chỉ số Schoober theo thang điểm quy ước
+ Đánh giá độ giãn cột sống thắt lưng
+ Đánh giá khoảng cách tay đất:
- Đánh giá mức độ đau thắt lưng chung:
- Đánh giá tầm vận động CSTL
- Đánh giá kết quả điều trị:
Loại A: Kết quả điều trị tốt (Giảm trên 80% tổng số điểm so với trước điều trị).
Loại B: Khá ( Giảm 61 – 80% tổng số điểm).
Loại C: Trung bình ( Giảm 40- 60% tổng số điểm).
Loại D: Kết quả kém ( Giảm dưới 40% tổng số điểm).
2.2.7. Xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý theo toán xác xuất thống kê trong y sinh học: phần mềm Epi info 6.o4.
- Sự phân chia bệnh nhân thành hai nhóm đảm bảo tính tương đồng do ghép cặp.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu:
3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lứa tuổi.
Đối tượng
Nhóm tuổi
|
Nhóm NC (n=30)
(1)
|
Nhóm chứng (n=30)
(2)
|
P1-2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
30 - 39
|
3
|
10,00
|
4
|
13,33
|
p > 0,05
|
40 - 49
|
6
|
20,00
|
7
|
23,33
|
50 -59
|
8
|
26,67
|
8
|
26,67
|
≥ 60
|
13
|
43,33
|
11
|
36,67
|
|
Nhận xét:
- Kết quả trong bảng 3.1.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi > 60 tuổi.
3.1.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới.
Đối tượng
Giới tính
|
Nhóm NC (n=30)
(1)
|
Nhóm chứng (n=30)
(2)
|
P1-2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Nữ
|
19
|
63,33
|
20
|
60,00
|
p > 0,05
|
Nam
|
11
|
36,67
|
10
|
40,00
|
Tổng
|
30
|
100
|
30
|
100,00
|
Nhận xét:
- Sự phân bố bệnh nhân theo giới tính giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.1.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Bảng 3.1. Phân bố nghề nghiệp các đối tượng nghiên cứu
Đối tượng
Nghề nghiệp
|
Nhóm NC (n=30)
(1)
|
Nhóm chứng (n=30)
(2)
|
P1-2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Công nhân viên chức
|
9
|
30
|
11
|
36,67
|
p > 0,05
|
Hưu trí
|
14
|
46,67
|
13
|
43,33
|
Khác
|
7
|
23,3
|
6
|
20
|
Tổng
|
30
|
100
|
30
|
100
|
Nhận xét:
- Sự phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.1.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thể bệnh của YHCT
Bảng 3.2. Phân loại bệnh theo YHCT của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng
Thể bệnh
|
Nhóm NC (n=30)
(1)
|
Nhóm chứng (n=30)
(2)
|
P1-2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Can thận hư
|
21
|
70
|
22
|
73,33
|
p > 0,05
|
Phong thấp hàn
|
9
|
30
|
8
|
26,67
|
Tổng
|
30
|
100
|
30
|
100
|
Nhận xét: Ở cả hai nhóm tỷ lệ bệnh nhân thể can thận hư gặp nhiều hơn, nhóm NC chiếm 70%, nhóm chứng chiếm 73,33%.
3.1.5. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS trước điều trị.
Bảng 3.3.Phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS trước điều trị
Mức độ đau VAS
|
NhómNC (1)
(n = 30)
|
Nhóm chứng (2)
(n = 30)
|
Tổng
(n = 60)
|
n
|
TL(%)
|
n
|
TL(%)
|
n
|
TL(%)
|
Đau nhẹ
|
8
|
26,67
|
7
|
23,33
|
15
|
25.00
|
Đau vừa
|
16
|
53,33
|
17
|
56,67
|
33
|
55,00
|
Đau nặng
|
6
|
20,00
|
6
|
20,00
|
12
|
20,00
|
P1-2
|
>0,05
|
Nhận xét:
Trước điều trị, 80% bệnh nhân ở hai nhóm đau chủ yếu ở mức độ nhẹ đến đau vừa, đau nặng ở 2 nhóm là 20% ( p > 0,05).
3.1.6. Đánh giá mức độ giãn CSTL trước điều trị
Bảng 3.4. Phân loại mức độ giãn và tầm vận động CSTL trước điều trị
Mức độ giãn CSTL
|
Nhóm NC (1)
(n= 30)
|
Nhóm chứng (2)
(n= 30)
|
Tổng
(n = 60)
|
n
|
TL(%)
|
n
|
TL(%)
|
n
|
TL(%)
|
Tốt
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Khá
|
11
|
36,67
|
10
|
33,33
|
21
|
35,00
|
Trung bình
|
14
|
46,67
|
15
|
50,00
|
29
|
48,33
|
Kém
|
5
|
16,66
|
5
|
16,67
|
10
|
16,67
|
P1-2
|
>0,05
|
Nhận xét:
. Sự khác biệt của hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.1.6. Đánh giá mức độ thoái hóa đốt sống thắt lưng qua chụp XQ
Bảng 3.5.Phân loại mức độ thoái hóa đốt sống thắt lưng
Mức độ thoái hóa
|
NhómNC (1)
(n = 30)
|
Nhóm chứng (2)
(n = 30)
|
Tổng
(n = 60)
|
n
|
TL(%)
|
n
|
TL(%)
|
n
|
TL(%)
|
Độ I
|
7
|
23,33
|
8
|
26,67
|
15
|
25,00
|
Độ II
|
15
|
50,00
|
14
|
46,67
|
29
|
48,33
|
Độ III
|
6
|
20,00
|
7
|
23,33
|
13
|
21,67
|
Độ IV
|
2
|
6,67
|
1
|
3,33
|
3
|
5,00
|
|
>0,05
|
Nhận xét:
- Ở cả hai nhóm tỷ lệ thoái hóa đốt sống thắt lưng qua chụp phim X quang tập trung ở giai đoạn thoái hóa đốt sống độ II chiếm tỷ lệ cao 48,33%,
3.2.Kết quả điều trị:
3.2.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau điều trị theo thang điểm VAS
Bảng 3.6. Thay đổi điểm đau trung bình VAS
Thời gian
|
Điểm đau trung bình VAS
(± SD )
|
P1-2
|
Nhóm NC (1)
|
Nhóm chứng (2)
|
Trước điều trị
|
2,53 ± 0,63
|
2,57 ± 0,50
|
>0,05
|
Sau điều trị
|
1,10 ± 0,31
|
1,17 ± 0,38
|
>0,05
|
Hiệu suất giảm
|
-1,43 ± 0,47
|
-1,40 ± 0,44
|
>0.05
|
|
|
p<0,01
|
p<0,01
|
|
|
|
|
|
|
nhận xét:
- Tại thời điểm trước điều trị, mức độ đau theo thang điểm VAS của hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tại các thời điểm đánh giá sau điều trị mức độ đau theo VAS của cả hai nhóm giảm nhanh và mạnh (p < 0,01).
- Sau điều trị điểm đau trung bình cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩ thống kê (p < 0,01). , sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2.2. Thay đổi phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS sau 30 ngày điều trị
Bảng 3.7.Thay đổi phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS
Mức độ
|
Nhóm NC (1)
|
Nhóm chứng (2)
|
Trước ĐT
|
Sau ĐT
|
P
|
Trước ĐT
|
Sau ĐT
|
P
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Không đau
|
0
|
0
|
14
|
46,67
|
<0,01
|
0
|
0
|
12
|
40,00
|
<0,01
|
Đau nhẹ
|
8
|
26,67
|
11
|
36,66
|
7
|
23,33
|
12
|
40,00
|
Đau vừa
|
16
|
53,33
|
5
|
16,67
|
17
|
56,67
|
6
|
20,00
|
Đau nặng
|
6
|
20,00
|
0
|
0
|
6
|
20,00
|
0
|
0
|
P1-2
|
>0,05
|
Nhận xét: Sau điều trị mức độ đau ở hai nhóm đều được cải thiện (p < 0,01. Tuy vậy Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
3.2.2.Đánh giá hiệu quả cải thiện độ giãn CSTL
3.2.3 Đánh giá mức cải thiện điểm trung bình độ giãn CSTL tại các thời điểm điều trị
Bảng 3.8.Thay đổi điểm trung bình độ giãn CSTL
Thời gian
|
Điểm trung bình độ giãn CSTL
(± SD )
|
P1-2
|
Nhóm NC (n=30)(1)
|
Nhóm chứng (n=30) (2)
|
Trước ĐT
|
2,36± 0,55
|
2,52± 0,51
|
>0,05
|
Sau ĐT
|
1,09 ± 0,30
|
1,33± 0,48
|
>0,05
|
Hiệu suất giảm
|
-1,27 ± 0,63
|
- 1,19± 0,49
|
>0.05
|
Nhận xét:
- Sau điều trị, điểm trung bình độ giãn CSTL ở nhóm đều có cải thiện (p< 0,01). Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.
3.2.4. Phân loại mức độ cải thiện độ giãn và tầm vận động CSTL sau điều trị
Bảng 3.9. Phân loại mức độ cải thiện độ giãn và tầm vận động CSTL
Mức độ
|
Nhóm NC (n=30)(1)
|
Nhóm chứng (n=30)(2)
|
Trước ĐT
|
Sau ĐT
|
P
|
Trước ĐT
|
Sau ĐT
|
P
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Tốt
|
0
|
0
|
15
|
50,00
|
<0,01
|
0
|
0
|
13
|
43,33
|
<0,01
|
Khá
|
11
|
36,67
|
9
|
30,00
|
10
|
33,33
|
11
|
36,67
|
Trung bình
|
14
|
46,67
|
6
|
20,00
|
15
|
50,00
|
6
|
20,00
|
Kém
|
5
|
16,67
|
0
|
0
|
5
|
16,67
|
0
|
0
|
P1-2
|
>0,05
|
Nhận xét: Sau điều trị độ giãn và tầm vận động CSTL ở cả hai nhóm đều được cải thiện ( p< 0,01 ). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2.5. Kết quả điều trị chung
Bảng 3.10. Kết quả điều trị chung
Kết quả điều trị
|
Nhóm NC (n=30)
(1)
|
Nhóm Chứng (n=30)
(2)
|
P1-2
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Tốt
|
12
|
40,00
|
11
|
36,67
|
>0,05
|
Khá
|
15
|
50,00
|
14
|
46,67
|
Trung bình
|
3
|
10,00
|
5
|
16,66
|
Kém
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Nhận xét: Sau điều trị kết quả tốt và khá của cả 2 nhóm đều tương đương nhau sự khác biệt của hai nhóm chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.11. Kết quả điều trị theo phân thể của y học cổ truyền
Kết quả điều trị
|
Nhóm NC (n=30)
(1)
|
Nhóm Chứng (n=30)
(2)
|
P1-2
|
Thể Can thận hư
|
thể phong thấp hàn
|
Thể Can thận hư
|
thể phong thấp hàn
|
n=21
|
%
|
n=9
|
%
|
n=22
|
%
|
n=8
|
%
|
|
Tốt
|
9
|
42,86
|
3
|
33,33
|
8
|
36,36
|
2
|
37,50
|
>0,05
|
Khá
|
11
|
52,38
|
4
|
44,44
|
11
|
50,00
|
3
|
37,50
|
Trung bình
|
1
|
4,76
|
2
|
22,22
|
3
|
13,63
|
2
|
25,00
|
Kém
|
0
|
|
0
|
|
0
|
|
|
|
Nhận xét:
Qua bảng trên cho thấy ở nhóm NC thể phong thấp hàn có tỷ lệ tốt là 42,86%, khá là 52,38%, cao hơn nhóm chứng có tỷ lệ tốt 36,36%, khá 50%. Nhưng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
3.3. Tác dụng không mong muốn của hai nhóm nghiên cứu.
3.4.1. Tác dụng trên chỉ số mạch và huyết áp của bệnh nhân nghiên cứu.
Bảng 3.12.Thay đổi tần số mạch trên bệnh nhân tại các thời điểm điều trị
THỜI ĐIỂM
|
TẦN SỐ TRUNG BÌNH(± SD)
|
P1-2
|
Nhóm NC (n=30)(1)
|
Nhóm chứng (n=30)(2)
|
Trước điều trị
|
76,1 ± 4,9
|
76,4 ± 3,6
|
>0,05
|
Sau điều trị
|
75,0 ± 3,9
|
76,9 ± 3,8
|
>0,05
|
Nhận xét: Sự thay đổi về tần số mạch trước điều trị và sau điều trị 30 ngày của hai nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.13. Thay đổi huyết áp trên bệnh nhân tại các thời điểm điều trị
THỜI ĐIỂM
|
HUYẾT ÁP TRUNG BÌNH (mmHg) (± SD)
|
Tối đa
|
Tối thiểu
|
Nhóm NC
(1)
|
Nhóm hứng(2)
|
P1-2
|
Nhóm NC
(1)
|
Nhóm hứng
(2)
|
P1-2
|
TRƯỚC ĐT
|
120,4 ± 17,4
|
120,5 ± 16,8
|
>0,05
|
74,2 ± 10,3
|
75,4 ± 9,6
|
>0,05
|
SAU ĐT
|
120,5 ± 15,7
|
120,3 ± 15,5
|
72,1 ± 7,5
|
73,5 ± 10,6
|
* Nhận xét:
- Sự khác biệt về huyết áp tối đa tại thời điểm nghiên cứu: trước điều trị và sau điều trị giữa hai nhóm là không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.3.2. Các tác dụng không mong muốn trên lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Trong quá trình điều trị, cả hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu không có trường hợp nào có tác dụng không mong muốn.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Ngày nay người ta đã chứng minh được rằng quá trình thoái hóa đĩa đệm xảy ra từ rất sớm, tuổi trên 30 thì không có người nào là không có biểu hiện thoái hóa đĩa đệm, nhất là cột sống thắt lưng. Người ta nhận thấy mức độ thoái hóa đĩa đệm tăng dần theo tuổi, ở tuổi trẻ chỉ thấy thoái hóa đĩa đệm ở giai đoạn 1 và 2. Từ 45 – 50 tuổi và trên 50 tuổi đa số thoái hóa đĩa đệm ở giai đoạn 3, 4, 5. Quá trình thoái hóa sinh lý theo tuổi của đĩa đệm đã biến thành một tổ chức chứa đựng những yếu tố nguy cơ sẵn sàng bị bệnh [1; 4 ]
4.3. Bàn luận về kết quả điều trị
4.3.1. Sự cải thiện về mức độ đau theo thang điểm VAS
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, điểm đau trung bình trước điều trị của nhóm NC là 2,53 ± 0,63 (điểm) và của nhóm chứng là 2,57 ± 0,50 (điểm) , sau điều trị chỉ số VAS trung bình của hai nhóm bệnh nhân đều giảm dần, điểm đau VAS trung bình của nhóm NC là 1,10 ± 0,31 (điểm) thấp hơn so với nhóm là chứng 1,17 ± 0,38 (điểm).
4.3.2. Sự cải thiện độ giãn cột sống
Bảng 3.9 cho thấy thời điểm trước nghiên cứu hầu hết bệnh nhân ở hai nhóm đều chỉ có ở mức độ khá đến trung bình về độ giãn và tầm vận động CSTL là 83,33%, và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm p > 0,05. Sau điều trị cả hai nhóm đều có sự cải thiện rõ (p < 0,01) mức độ tốt của nhóm NC là 50%, cao hơn nhóm chứng 43,33% . Nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p > 0,05).
4.3.3. Kết quả điều trị chung
Việc đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng của bất kì 1 phương pháp nào không chỉ dựa vào 1 khía cạnh đơn thuần như: giảm mức độ đau hơn hay cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng… mà bao gồm tổng hòa cả nhiều khía cạnh ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh.
4.4. Bàn luận về phương pháp, công thức và liệu trình cấy chỉ catgut
4.4.1. Bàn luận về phương pháp cấy chỉ
Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp cấy chỉ catgut điều trị cho bệnh nhân đau thắt lưng do THCS, so với các nghiên cứu trước đây chúng tôi thấy rằng điều trị bằng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt rõ ràng có hiệu quả giảm đau tốt hơn, chức năng vận động CSTL tốt hơn và có tác dụng đối với thể can thận hư cao thể phong thấp hàn. Tuy nhiên do điều kiện về thời gian nên chúng tôi chưa điều trị được số lượng bệnh nhân đông, vì vậy phần đánh giá kết quả điều trị là còn hạn chế
4.4.2. Bàn luận về công thức huyệt và liệu trình cấy chỉ Catgut
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy sử dụng cấy chỉ vào huyệt: Can du, Thận du, Tam âm giao, Đại trường du, Mệnh môn, Giáp tích L2-L5, Thái khê, Chí thất, yêu dương quan, Chí dương, Thứ liêu trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống có tác dụng giảm đau cho bệnh nhân, đồng thời giúp cho tầm vận động cột sống bị hạn chế bởi đau lưng nhanh chóng trở về giới hạn bình thường, từ đó giúp cho loại bỏ những ảnh hưởng xấu của đau thắt lưng đối với sinh hoạt và lao động hàng ngày của bệnh nhân.
4.5. Tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ
4.5.1. Tác dụng trên chỉ số mạch và huyết áp của nhóm nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu thu được trong bảng 3.12 và 3.13 cho thấy tình trạng mạch, huyết áp của bệnh nhân được điều trị bằng phương cấy chỉ, tại hai thời điểm trước và sau điều trị là không có sự khác biệt với p > 0,05. Như vậy cấy chỉ là phương pháp điều trị an toàn cho người bệnh, với kích thích liên tục đã không làm biến đổi về tần số mạch, huyết áp của bệnh nhân trước, trong và sau điều trị.
4.5.2. Tác dụng không mong muốn của cấy chỉ trên lâm sàng
không có bệnh nhân nào bị tai biến (vựng châm), chảy máu, sẩn ngứa, lộ đầu chỉ, nhiễm trùng (bảng 3.14).
V. KẾT LUẬN
Với những kết quả thu được bước đầu trong việc áp dụng điều trị đau thắt lưng do THCS bằng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt trên 30 bệnh nhân, chúng tôi rút ra được một số kết luận:
1. Phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt có tác dụng tốt trong giảm đau và cải thiện chức năng CSTL trên bệnh nhân đau thắt lưng do THCS cụ thể là:
- Giảm đau: Cải thiện chỉ số VAS trung bình sau 30 ngày điều trị so với trước điều trị là -1,43 ± 0,57 (điểm). Kết quả tốt đạt 46,67%, khá là 36,66%.
- Cải thiện chức năng vận động cột sống:
+ Cải thiện độ giãn và tầm vận động CSTL: Hiệu suất cải thiện độ giãn CSTL trung bình sau điều trị so với trước điều trị là -1,27 ± 0,63 (điểm).
+ cải thiện độ giãn và tầm vận động CSTL tốt là 50%, khá là 30%. không có bệnh nhân kém.
- Kết quả chung sau điều trị nhóm nghiên cứu loại tốt là 40%, loại khá là 50%, cao hơn nhóm chứng nhưng chưa có ý nghĩa thống kê ( p>0,05 )
+ Thể can thận hư có tỷ lệ tốt là 42,86%, khá là 52,38%, cao hơn nhóm chứng, nhưng chưa có ý nghĩa thống kê ( p>0,05), phương pháp cấy chỉ là phương pháp thiên về tính bổ pháp rõ ràng hơn
Tất cả các chỉ số trên đều đạt kết quả cải thiện rõ rệt sau điều trị so với trước điều trị với mức có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Kết quả giảm đau và cải thiện chức năng vận động CSTL trong điều trị trên bệnh nhân đau thắt lưng do THCS thêm phương pháp cấy chỉ có tỷ lệ loại tốt cao hơn nhưng chưa có ý nghĩa thống kê ( p > 0,05 )
2. Phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt trong điều trị đau thắt lưng do THCS không có tác dụng không mong muốn nào trên lâm sàng, không làm ảnh hưởng tới chức năng tạo máu và không ảnh hưởng tới chức năng gan, thận.
VI. KIẾN NGHỊ
1. Phương pháp cấy chỉ catgut nên được nghiên cứu trên nhiều diện bệnh khác nhau của bệnh lý cơ xương khớp, mức độ tái phát, để đánh giá toàn diện tác dụng điều trị của phương pháp này trong điều trị lâm sàng.
2. Phương pháp cấy chỉ catgut nên được nghiên cứu thêm về phương diện hiệu quả kinh tế để cân nhắc lợi ích trong điều trị cho người bệnh và cung cấp dịch vụ. Trên cơ sở công nhận các ưu nhược điểm của phương pháp cấy chỉ để có những khuyến cáo phù hợp trong việc phổ biến phương pháp này tại các cơ sở y tế.
|