Sự kiện nổi bật
Thông báo

Thuốc tự sản xuất
  • SIRO HO MA HẠNH

    SIRO HO MA HẠNH
    CHỈ ĐỊNH: - Ho khan, ho có đờm - Hen suyễn khó thở LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG: Người lớn và trẻ em > 6 tuổi: 2-3 lần x 10-15ml/ngày. Trẻ em từ 3-6 tuổi: 2 lần x 10ml/ngày Trẻ dưới 3 tuổi uống theo chỉ dẫn của bác sĩ. Chú ý: Lắc kỹ trước khi dùng
  • Cao Lỏng Neurutis

    Cao Lỏng Neurutis
    TÁC DỤNG: Giảm đau, trừ phong thấp CHỈ ĐỊNH: - Trị đau thần kinh ngoại biên - Viêm khớp dạng thấp
  • Cao Lỏng Bát Trân

    Cao Lỏng Bát Trân
    - Đẳng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo: bổ tỳ ích khí - Đương quy, Bạch thược, Thục địa: tư dưỡng can huyết, điều huyết Phối ngũ với Xuyên khung để đi vào huyết phận mà lý khí làm cho Đương quy, Thục địa bổ mà không trệ. TÁC DỤNG: Bổ khí huyết
  • Cao Lỏng Viêm gan mạn

    Cao Lỏng Viêm gan mạn
    CHỈ ĐỊNH: - Viêm gan, tăng men gan, suy giảm chức năng gan - Vàng da, ban ngứa, nổi mề đay - Chán ăn, ăn không tiêu do chức năng gan gây ra.
  • CAO LỎNG TRĨ (T1)

    CAO LỎNG TRĨ (T1)
    TÁC DỤNG: Bổ huyết, cầm máu, CHỈ ĐỊNH:Trĩ ngoại, trĩ nội. LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG: Mỗi ngày uống 01 gói, ngày uống 02 lần.
  • Hắc Quy Tỳ Hoàn

    Hắc Quy Tỳ Hoàn
    TÁC DỤNG: Kiện tỳ, d­ưỡng tâm, ích khí, bổ huyết CHỈ ĐỊNH: - Tâm tỳ hư, kém ăn, kém ngủ, cơ thể suy nhược. - Người mới ốm dậy, trẻ em gầy yếu.
  • Lục Vị Hoàn

    Lục Vị Hoàn
    TÁC DỤNG:Trừ phong thấp, bổ khí huyết, bổ can thận. CHỈ ĐỊNH: - Viêm, đau thần kinh ngoại biên: thần kinh toạ, đau vai gáy. - Viêm khớp, đau nhức khớp xương. - Đau mỏi lưng. -Thoái hoá cột sống, thoái hóa khớp, chân tay tê lạnh
  • Độc hoạt tang kí sinh hoàn

    Độc hoạt tang kí sinh hoàn
    TÁC DỤNG:Trừ phong thấp, bổ khí huyết, bổ can thận. CHỈ ĐỊNH: - Viêm, đau thần kinh ngoại biên: thần kinh toạ, đau vai gáy. - Viêm khớp, đau nhức khớp xương. - Đau mỏi lưng. -Thoái hoá cột sống, thoái hóa khớp, chân tay tê lạnh
  • Cao Lỏng Dưỡng Tâm An Thần

    Cao Lỏng Dưỡng Tâm An Thần
    TÁC DỤNG: Dưỡng tâm, An thần, bổ khí huyết CHỈ ĐỊNH: - Mệt mỏi, mất ngủ,đau đầu,chóng mặt - Ăn kém, ra nhiều mồ hôi, hồi hộp tức ngực - Bệnh suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể.
Vườn thuốc gia đình
Châm cứu bấm huyệt
Chuyên đề y học
 Dược thiện
 Nam khoa
 Mỹ dung
 Cây con - khoáng vật làm thuốc
Đại cương y học cổ
 YHCT Trung Quốc
 YHCT Ấn Độ
 YHCT Tây Tạng
Website đơn vị
Bộ y tế
Sở Y tế Thanh Hoá
Bệnh viện YDCT Trung Ương
Học viện YDCT Việt Nam
Thống kê truy cập
1002
Hôm nay: 138
Hôm qua: 21263
Trong tuần: 129672
Trong tháng: 423304
Tất cả: 3195052
Nghiên cứu khoa học
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT ĐẠO TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG TẠI BỆNH VIỆN Y DƯƠC CỔ TRUYỀN TỈNH THANH HOÁ - BSCKII. NGUYỄN VĂN TÂM
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT ĐẠO TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG TẠI BỆNH VIỆN Y DƯƠC CỔ TRUYỀN TỈNH THANH HOÁ

I. ĐẶT VẤN ĐỀ                  

Đau thắt lưng ( ĐTL ) là hội chứng thường gặp ở người Việt Nam cũng như trên thế giới, chủ yếu xảy ra ở lứu tuổi từ 20 đến 60 tuổi ( vào thời kỳ con người có năng xuất lao động, cống hiến cao nhất), gặp ở cả nam và nữ. Nên đã ảnh hưởng đến sức lao động, sản xuất của mỗi cá nhân khi bị đau.

Theo tổ chức y tế thế giới cứ 10 người có ít nhất 8 người một lần đau thắt lưng, còn ở Mỹ hàng năm có 15-20% người đi khám bệnh vì đau thắt lưng và có khoảng 2 triệu người phải nghỉ việc do đau TL.

Ở nước ta theo điều tra tình hình bệnh tật, ĐTL chiếm 2% trong dân, chiếm 17% những người trên 60 tuổi ( Phạm Khuê 1979

Theo YHCT đau thắt lưng thuộc phạm vi “ chứng Tý” với bệnh danh là “ Yêu thống” và có nhiều phương pháp điều trị như: Châm cứu; thñy ch©m; Xoa bóp bấm huyệt; tác động cột sống; thuốc đông dược …. Và đặc biệt phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt đạo được coi là phương pháp châm cứu hiện đại, do đó tất cả các BN điều trị được bằng châm cứu thì cũng có thể điều trị được bằng cấy chỉ catgut.                      

Với mong muốn điều trị có kết quả tốt nhất cho người bệnh, chóng tôi thùc hiÖn đề tài “ Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt đạo trong điều trị bệnh đau thắt lưng do thoái hóa cột sống ” với hai mục tiêu:

1.  Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt đạo trong điều trị bệnh ĐTL do thoái hóa cột sống.

2.  Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ catgut trong quá trình điều trị.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu.

          Chọn 60 bệnh nhân tiến hành nghiên cứu tiến cứu được chẩn đoán là đau thắt lưng do thoái hóa cột sống tại khoa Phục hồi chức năng VLTL, Khoa Châm cứu dưỡng sinh, K Nội, K Ngoại, K Nội Nhi, K nội Phụ, K nội Lão bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Thanh hóa, từ tháng 7/2013 đến 10/2013.

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ

- Tuổi  từ 20 0tuổi trở lên.

-  Không phân biệt giới tính

-  Tự nguyện tham ra nghiên cứu, tuân thủ nguyên tắc điều trị.

- Lâm sàng: Biểu hiện ít nhất triệu chứng trong hội chứng cột sống thắt lưng:

 + Đau cột sống thắt lưng.

 + Biến dạng cột sống thắt lưng ( vẹo CSTL, mất đường cong sinh lý )

 + Điểm đau cạnh CSTL.

 + Hạn chế vận động CSTL.

 -  Cận lâm sàng: Xquang thấy hình ảnh thoái hóa, di lệch CSTL.

2.1.2. Tiêu chuẩn phân loại bệnh nhân theo YHCT.

Theo thể can thận hư và  phong thấp hàn: 

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.

-  Đau thắt lưng có kèm theo bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân.

-  Bệnh nhân không tự nguyện tham ra nghiên cứu, không tuân thủ nguyên tắc điều trị .

-  Các bệnh nhân viêm cột sống dính khớp, lao cột sống, ung thư nguyên phát, thứ phát, chấn thương gãy đốt sống.

2.2. Phương pháp nghiên cứu.

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.

          Sử dụng phương pháp  nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, so với nhóm chứng.

  Cỡ mẫu nghiên cứu 60 bệnh nhân, chia làm 2 nhóm: chọn theo phương pháp ghép cặp, bệnh nhân được phân bố  vào nhóm nghiên cứu và nhóm chứng sao cho có sự tương đồng về tuổi, giới, mức độ tổn thương.

       + Nhóm chứng 30 bệnh  nhân điều trị: Thủy châm Vitamin 3B; thuốc đông dược; điện châm.

        + Nhóm nghiên cứu 30 bệnh  nhân điều trị: Thủy châm Vitamin 3B; thuốc đông dược và cấy chỉ catgut vào huyệt đạo.

2.2.3.Chất liệu nghiên cứu:

- Chỉ Catgut:  Chỉ Catgut Chromic A/M cỡ 5/0.

2.2.4 . Phương pháp điều trị:

- Nhóm nghiên cứu: Phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt đạo:

     + Công thức huyệt điều trị:

      Can du;  Thận du; Tam âm giao; Thái khê, Đại trường du; Mệnh môn; Giáp tích L2-L5; Chí thất; Yêu dương quan; Chí dương ; Thứ liêu;  Ủy trung.

     + Kỹ thuật cấy chỉ catgut:

Sau khi chuẩn bị dụng cụ xong và bệnh nhân đã sãn sàng thì tiến hành cấy chỉ. Bệnh nhân nằm sấp, bộc lộ vùng  huyệt cần cấy, thầy thuốc tiến hành cấy  chỉ:

          Kết hợp: . điện châm, Thủy châm vitamin 3B; Thuốc đông dược.

- Nhóm chứng: Điện châm, Thủy châm vitamin 3B; Thuốc đông dược.

2.2.6. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị. [1]

* Đánh giá kết quả theo thang điểm quy ước sau:

-  Đánh giá kết quả giảm đau tự nhiên theo thang điểm quy ước sau:

                   0 điểm:   Không đau.

                    1 điểm: Đau ít (BN khai qua điều trị giảm đau được 7-8/10)

                   2 điểm:   Đau vừa (Giảm 3-6/10)

                   3 điểm:   Đau nhiều hoặc không giảm.

- Đối với đau gây ra được đánh giá bằng chỉ số Riche

          + Đánh giá chỉ số Schoober theo thang điểm quy ước            

+  Đánh giá  độ giãn cột sống thắt lưng

           + Đánh giá khoảng cách tay đất:

- Đánh giá mức độ đau thắt lưng chung:

- Đánh giá tầm vận động CSTL

- Đánh giá kết quả điều trị:

Loại A:  Kết quả điều trị tốt (Giảm trên 80% tổng số điểm so với trước điều trị).

Loại B:  Khá ( Giảm 61 – 80% tổng số điểm).

          Loại C:  Trung bình ( Giảm 40- 60% tổng số điểm).

          Loại D:  Kết quả kém ( Giảm dưới 40% tổng số điểm).

2.2.7. Xử lý số liệu

-  Số liệu  được xử lý theo toán xác xuất thống kê trong y sinh học: phần mềm Epi info 6.o4.

- Sự phân chia bệnh nhân thành hai nhóm đảm bảo tính tương đồng do ghép cặp.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu:

3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lứa tuổi.

Đối tượng

 

Nhóm tuổi

Nhóm NC (n=30)

(1)

Nhóm chứng (n=30)

(2)

 

P1-2

n

%

n

%

30 - 39

3

10,00

4

13,33

 

p > 0,05

40 - 49

6

20,00

7

23,33

50 -59

8

26,67

8

26,67

≥ 60

13

43,33

11

36,67

 

Nhận xét:

-  Kết quả trong bảng 3.1.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi > 60 tuổi.

3.1.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới.

Đối tượng

 

Giới tính

Nhóm NC (n=30)

(1)

Nhóm chứng (n=30)

(2)

 

P1-2

n

%

n

%

Nữ

19

63,33

20

60,00

 

p > 0,05

Nam

11

36,67

10

40,00

Tổng

30

100

30

100,00

 

Nhận xét:

- Sự phân bố bệnh nhân theo giới tính giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

3.1.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp

Bảng 3.1. Phân bố nghề nghiệp các đối tượng nghiên cứu

            Đối tượng

 

 

Nghề nghiệp

Nhóm NC (n=30)

(1)

Nhóm chứng (n=30)

(2)

 

 

P1-2

n

%

n

%

Công nhân viên chức

9

30

11

36,67

 

 

p > 0,05

Hưu trí

14

46,67

13

43,33

Khác

7

23,3

6

20

Tổng

30

100

30

100

 

Nhận xét:

-     Sự phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

3.1.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thể bệnh của YHCT

Bảng 3.2. Phân loại  bệnh theo YHCT của đối tượng nghiên cứu

Đối tượng

 

Thể bệnh

Nhóm NC (n=30)

(1)

Nhóm chứng (n=30)

(2)

 

P1-2

n

%

n

%

Can thận hư

21

70

22

73,33

 

p > 0,05

Phong thấp hàn

9

30

8

26,67

Tổng

30

100

30

100

 

Nhận xét: Ở cả hai nhóm tỷ lệ bệnh nhân thể can thận hư gặp nhiều hơn, nhóm NC chiếm 70%, nhóm chứng chiếm 73,33%.

3.1.5. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS trước điều trị.

Bảng 3.3.Phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS trước điều trị

 

Mức độ đau VAS

NhómNC (1)

(n = 30)

Nhóm chứng (2)

(n = 30)

Tổng

(n = 60)

n

TL(%)

n

TL(%)

n

TL(%)

Đau nhẹ

8

26,67

7

23,33

15

25.00

Đau vừa

16

53,33

17

56,67

33

55,00

Đau nặng

6

20,00

6

20,00

12

20,00

P1-2

>0,05

 

Nhận xét:  

Trước điều trị, 80% bệnh nhân ở hai nhóm đau chủ yếu ở mức độ nhẹ  đến đau vừa, đau nặng ở 2 nhóm là 20% ( p > 0,05).

3.1.6. Đánh giá mức độ giãn CSTL trước điều trị

Bảng 3.4. Phân loại mức độ giãn và tầm vận động CSTL trước điều trị

 

Mức độ giãn CSTL

Nhóm NC (1)

(n= 30)

Nhóm chứng (2)

(n= 30)

Tổng

(n = 60)

n

TL(%)

n

TL(%)

n

TL(%)

Tốt

0

0

0

0

0

0

Khá

11

36,67

10

33,33

21

35,00

Trung bình

14

46,67

15

50,00

29

48,33

Kém

5

16,66

5

16,67

10

16,67

P1-2

>0,05

Nhận xét:

. Sự khác biệt của hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.                                                                                                      

3.1.6. Đánh giá mức độ thoái hóa đốt sống thắt lưng qua chụp XQ                                                                                                                                                      

Bảng 3.5.Phân loại mức độ thoái hóa đốt sống thắt lưng

 

Mức độ thoái hóa

NhómNC (1)

(n = 30)

Nhóm chứng (2)

(n = 30)

Tổng

(n = 60)

n

TL(%)

n

TL(%)

n

TL(%)

Độ I

7

23,33

8

26,67

15

25,00

Độ II

15

50,00

14

46,67

29

48,33

Độ III

6

20,00

7

23,33

13

21,67

Độ IV

2

6,67

1

3,33

3

5,00

 

>0,05

 

Nhận xét:

          - Ở cả hai nhóm tỷ lệ  thoái hóa đốt sống thắt lưng qua chụp phim X quang tập trung ở giai đoạn thoái hóa đốt sống độ II chiếm tỷ lệ cao 48,33%,

3.2.Kết quả điều trị:

3.2.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau điều trị theo thang điểm VAS

Bảng 3.6. Thay đổi điểm đau trung bình VAS

 

Thời gian

 

Điểm đau trung bình VAS

(± SD )

 

 

P1-2

Nhóm NC  (1)

Nhóm chứng  (2)

Trước điều trị

2,53 ± 0,63

2,57 ± 0,50

>0,05

Sau điều trị

1,10 ± 0,31

1,17 ± 0,38

>0,05

Hiệu suất giảm

-1,43 ± 0,47

-1,40 ± 0,44

>0.05

 

 

p<0,01

p<0,01

 

         

nhận xét:

- Tại thời điểm trước điều trị, mức độ đau theo thang điểm VAS của hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tại các thời điểm đánh giá sau điều trị mức độ đau theo VAS của cả hai nhóm giảm nhanh và mạnh (p < 0,01).

- Sau điều trị điểm đau trung bình cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩ thống kê (p < 0,01). , sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.                                                         

3.2.2. Thay đổi phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS sau 30 ngày điều trị  

Bảng 3.7.Thay đổi phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS

 

 

Mức độ

              Nhóm NC (1)

Nhóm chứng (2)

Trước ĐT

Sau ĐT

P

 

Trước ĐT

Sau ĐT

P

 

n

%

n

%

n

%

n

%

Không đau

0

0

14

46,67

 

<0,01

0

0

12

40,00

 

<0,01

Đau nhẹ

8

26,67

11

36,66

7

23,33

12

40,00

Đau vừa

16

53,33

5

16,67

17

56,67

6

20,00

Đau nặng

6

20,00

0

0

6

20,00

0

0

P1-2

>0,05

Nhận xét: Sau điều trị mức độ đau ở hai nhóm đều được cải thiện (p < 0,01. Tuy vậy Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).

3.2.2.Đánh giá hiệu quả cải thiện độ giãn CSTL

3.2.3 Đánh giá mức cải thiện điểm trung bình độ giãn CSTL tại các thời điểm điều trị

Bảng 3.8.Thay đổi điểm trung bình độ giãn CSTL

 

Thời gian

 

Điểm trung bình độ giãn CSTL

(± SD )

 

 

P1-2

Nhóm NC (n=30)(1)

Nhóm chứng (n=30) (2)

Trước ĐT

2,36± 0,55

2,52± 0,51

>0,05

Sau ĐT

1,09 ± 0,30

1,33± 0,48

>0,05

Hiệu suất giảm

-1,27 ± 0,63

- 1,19± 0,49

>0.05

Nhận xét:

- Sau điều trị, điểm trung bình độ giãn CSTL ở nhóm đều có cải thiện (p< 0,01). Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.

3.2.4. Phân loại mức độ cải thiện độ giãn và tầm vận động CSTL sau  điều trị

Bảng 3.9. Phân loại mức độ cải thiện độ giãn và tầm vận động CSTL

 

 

Mức độ

              Nhóm NC (n=30)(1)

Nhóm chứng (n=30)(2)

Trước ĐT

Sau ĐT

P

 

Trước ĐT

Sau ĐT

P

 

n

%

n

%

n

%

n

%

Tốt

0

0

15

50,00

 

<0,01

0

0

13

43,33

 

<0,01

Khá

11

36,67

9

30,00

10

33,33

11

36,67

Trung bình

14

46,67

6

20,00

15

50,00

6

20,00

Kém

5

16,67

0

0

5

16,67

0

0

P1-2

>0,05

 

Nhận xét: Sau điều trị độ giãn và tầm vận động CSTL ở cả hai nhóm đều được cải thiện ( p< 0,01 ). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

3.2.5. Kết quả điều trị chung

Bảng 3.10. Kết quả  điều trị chung

Kết quả điều trị

Nhóm NC (n=30)

(1)

Nhóm Chứng (n=30)

(2)

 

P1-2

n

%

n

%

Tốt

12

40,00

11

36,67

 

>0,05

Khá

15

50,00

14

46,67

Trung bình

3

10,00

5

16,66

Kém

0

0

0

0

 

 

Nhận xét: Sau điều trị kết quả tốt và khá của cả 2 nhóm đều tương đương nhau sự khác biệt của hai nhóm chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.11. Kết quả  điều trị theo phân thể của y học cổ truyền

Kết quả điều trị

Nhóm NC (n=30)

(1)

Nhóm Chứng (n=30)

(2)

 

P1-2

Thể Can thận hư

thể phong thấp hàn

Thể Can thận hư

thể phong thấp hàn

n=21

%

n=9

%

n=22

%

n=8

%

 

Tốt

9

42,86

3

33,33

8

36,36

2

37,50

 

>0,05

Khá

11

52,38

4

44,44

11

50,00

3

37,50

Trung bình

1

4,76

2

22,22

3

13,63

2

25,00

Kém

0

 

0

 

0

 

 

 

 

Nhận xét:

Qua bảng trên cho thấy ở nhóm NC thể phong thấp hàn có tỷ lệ tốt là 42,86%, khá là 52,38%, cao hơn nhóm chứng có tỷ lệ tốt 36,36%, khá 50%. Nhưng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.  

3.3. Tác dụng không mong muốn của hai nhóm nghiên cứu.

3.4.1. Tác dụng trên chỉ số mạch và huyết áp của bệnh nhân nghiên cứu.

Bảng 3.12.Thay đổi tần số mạch trên bệnh nhân tại các thời điểm điều trị

 

THỜI ĐIỂM

               TẦN SỐ TRUNG BÌNH(± SD)

 

 

P1-2

Nhóm NC (n=30)(1)

Nhóm chứng (n=30)(2)

Trước điều trị

76,1 ± 4,9

76,4 ± 3,6

>0,05

Sau điều trị

75,0 ± 3,9

76,9 ± 3,8

>0,05

 

Nhận xét: Sự thay đổi về tần số mạch trước điều trị và sau điều trị 30 ngày của hai nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.13. Thay đổi huyết áp trên bệnh nhân tại các thời điểm điều trị

 

THỜI ĐIỂM

                           HUYẾT ÁP TRUNG BÌNH (mmHg) (± SD)

Tối đa

Tối thiểu

Nhóm NC

(1)

Nhóm hứng(2)

 

P1-2

Nhóm NC

(1)

Nhóm hứng

(2)

 

P1-2

TRƯỚC ĐT

120,4 ± 17,4

120,5 ± 16,8

>0,05

74,2 ± 10,3

75,4 ± 9,6

>0,05

SAU ĐT

120,5 ± 15,7

120,3 ± 15,5

72,1 ± 7,5

73,5 ± 10,6

* Nhận xét:

-  Sự khác biệt về huyết áp tối đa tại thời điểm nghiên cứu: trước điều trị và sau điều trị giữa hai nhóm là không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

3.3.2. Các tác dụng không mong muốn trên lâm sàng của nhóm nghiên cứu

Trong quá trình điều trị, cả hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu không có trường hợp nào có tác dụng không mong muốn.

 IV. BÀN LUẬN

4.1. Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu

Ngày nay người ta đã chứng minh được rằng quá trình thoái hóa đĩa đệm xảy ra từ rất sớm, tuổi trên 30 thì không có người nào là không có biểu hiện thoái hóa đĩa đệm, nhất là cột sống thắt lưng. Người ta nhận thấy mức độ thoái hóa đĩa đệm tăng dần theo tuổi, ở tuổi trẻ chỉ thấy thoái hóa đĩa đệm ở giai đoạn 1 và 2. Từ 45 – 50 tuổi và trên 50 tuổi đa số thoái hóa đĩa đệm ở giai đoạn 3, 4, 5. Quá trình thoái hóa sinh lý theo tuổi của đĩa đệm đã biến thành một tổ chức chứa đựng những yếu tố nguy cơ sẵn sàng bị bệnh [1; 4 ]

4.3. Bàn luận về kết quả điều trị

4.3.1. Sự cải thiện về mức độ đau theo thang điểm VAS

 Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, điểm đau trung bình trước điều trị của nhóm NC là 2,53 ± 0,63 (điểm) và của nhóm chứng là 2,57 ± 0,50 (điểm) , sau điều trị chỉ số VAS trung bình của hai nhóm bệnh nhân đều giảm dần, điểm đau VAS trung bình của nhóm NC là 1,10 ± 0,31 (điểm) thấp hơn so với nhóm  là chứng 1,17 ± 0,38 (điểm).

4.3.2. Sự cải thiện độ giãn cột sống

Bảng 3.9 cho thấy thời điểm trước nghiên cứu hầu hết bệnh nhân ở hai nhóm đều chỉ có ở mức độ khá đến trung bình về độ giãn và tầm vận động CSTL là 83,33%, và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm p > 0,05. Sau điều trị cả hai nhóm đều có sự cải thiện rõ (p < 0,01) mức độ tốt của nhóm NC là 50%, cao hơn nhóm chứng 43,33% . Nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p > 0,05).

4.3.3. Kết quả điều trị chung

Việc đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng của bất kì 1 phương pháp nào không chỉ dựa vào 1 khía cạnh đơn thuần như: giảm mức độ đau hơn hay cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng… mà bao gồm tổng hòa cả nhiều khía cạnh ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh.

4.4. Bàn luận về phương pháp, công thức và liệu trình cấy chỉ catgut

4.4.1. Bàn luận về phương pháp cấy chỉ

Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp cấy chỉ catgut điều trị cho bệnh nhân đau thắt lưng do THCS, so với các nghiên cứu trước đây chúng tôi thấy rằng điều trị bằng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt rõ ràng có hiệu quả giảm đau tốt hơn, chức năng vận động CSTL tốt hơn và có tác dụng đối với thể can thận hư cao thể phong thấp hàn. Tuy nhiên do điều kiện về thời gian nên chúng tôi chưa điều trị được số lượng bệnh nhân đông, vì vậy phần đánh giá kết quả điều trị là còn hạn chế

4.4.2. Bàn luận về công thức huyệt và liệu trình cấy chỉ Catgut

Qua nghiên cứu chúng tôi thấy sử dụng cấy chỉ vào huyệt: Can du, Thận du, Tam âm giao, Đại trường du, Mệnh môn, Giáp tích  L2-L5, Thái khê, Chí thất, yêu dương quan, Chí dương, Thứ liêu trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống có tác dụng giảm đau cho bệnh nhân, đồng thời giúp cho tầm vận động cột sống bị hạn chế bởi đau lưng nhanh chóng trở về giới hạn bình thường, từ đó giúp cho loại bỏ những ảnh hưởng xấu của đau thắt lưng đối với sinh hoạt và lao động hàng ngày của bệnh nhân.

4.5. Tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ

4.5.1. Tác dụng trên chỉ số mạch và huyết áp của nhóm nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu thu được trong bảng 3.12 và 3.13 cho thấy tình trạng mạch, huyết áp của bệnh nhân được điều trị bằng phương cấy chỉ, tại hai thời điểm trước và sau điều trị là không có sự khác biệt với p > 0,05. Như vậy cấy chỉ là phương pháp điều trị an toàn cho người bệnh, với kích thích liên tục đã không làm biến đổi về tần số mạch, huyết áp của bệnh nhân trước, trong và sau điều trị.

4.5.2. Tác dụng không mong muốn của cấy chỉ trên lâm sàng

 không có bệnh nhân nào bị tai biến (vựng châm), chảy máu, sẩn ngứa, lộ đầu chỉ, nhiễm trùng (bảng 3.14).

V. KẾT LUẬN

          Với những kết quả thu được bước đầu trong việc áp dụng điều trị đau thắt lưng do THCS bằng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt trên 30 bệnh nhân, chúng tôi rút ra được một số kết luận:

1. Phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt có tác dụng tốt trong giảm đau và cải thiện chức năng CSTL trên bệnh nhân đau thắt lưng do THCS cụ thể là:

- Giảm đau: Cải thiện chỉ số VAS trung bình sau 30 ngày điều trị so với trước điều trị là -1,43 ± 0,57 (điểm). Kết quả tốt đạt 46,67%, khá là 36,66%.

- Cải thiện chức năng vận động cột sống:

+ Cải thiện độ giãn và tầm vận động CSTL: Hiệu suất cải thiện độ giãn CSTL trung bình sau điều trị so với trước điều trị là -1,27 ± 0,63 (điểm).

+ cải thiện độ giãn và tầm vận động CSTL tốt là 50%, khá là 30%. không có bệnh nhân kém.

- Kết quả chung sau điều trị nhóm nghiên cứu loại tốt là 40%, loại khá là 50%, cao hơn nhóm chứng nhưng chưa có ý nghĩa thống kê ( p>0,05 )

 + Thể can thận hư có tỷ lệ tốt là 42,86%, khá là 52,38%, cao hơn nhóm chứng, nhưng chưa có ý nghĩa thống kê ( p>0,05), phương pháp cấy chỉ là phương pháp thiên về tính bổ pháp rõ ràng hơn

Tất cả các chỉ số trên đều đạt kết quả cải thiện rõ rệt sau điều trị so với trước điều trị với mức có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Kết quả giảm đau và cải thiện chức năng vận động CSTL trong điều trị trên bệnh nhân đau thắt lưng do THCS thêm phương pháp cấy chỉ có tỷ lệ loại tốt cao hơn nhưng chưa có ý nghĩa thống kê ( p > 0,05 )

2. Phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt trong điều trị đau thắt lưng do THCS không có tác dụng không mong muốn nào trên lâm sàng, không làm ảnh hưởng tới chức năng tạo máu và không ảnh hưởng tới chức năng gan, thận.

VI. KIẾN NGHỊ

1.                  Phương pháp cấy chỉ catgut nên được nghiên cứu trên nhiều diện bệnh khác nhau của bệnh lý cơ xương khớp, mức độ tái phát, để đánh giá toàn diện tác dụng điều trị của phương pháp này trong điều trị lâm sàng.

2.                 Phương pháp cấy chỉ catgut nên được nghiên cứu thêm về phương diện hiệu quả kinh tế để cân nhắc lợi ích trong điều trị cho người bệnh và cung cấp dịch vụ. Trên cơ sở công nhận các ưu nhược điểm của phương pháp cấy chỉ để có những khuyến cáo phù hợp trong việc phổ biến phương pháp này tại các cơ sở y tế.

Thư viện ảnh
Tìm kiếm
Tiêu đề:
Nhóm tin:
Sản phẩm nổi bật
  • Điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện YDCT Thanh Hoá

    Điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện YDCT Thanh Hoá
    Nếu bạn cảm thấy khó chịu vùng hậu môn trực tràng, đừng ngần ngại, hãy đến với chúng tôi để được khám, tư vấn, điều trị bệnh càng sớm càng tốt. Địa chỉ: Khoa Ngoại - Bệnh viện Y dược học cổ truyền Thanh Hoá 155 Trường Thi - TP Thanh Hoá - Tỉnh Thanh Hoá
  • Phòng tập

    Phòng tập
    Phòng tập vật lý trị liệu - PHCN
  • Thuốc tự sản xuất

    Thuốc tự sản xuất
    Hiện tại, Bệnh viện YDCT Thanh Hoá đã tự sản xuất bào chế được nhiều loại thuốc Đông dược như: Cao thực vật, cao lỏng dưỡng tâm an thần, cao viêm gan, cao trĩ, cao ban long. Đáp ứng nhu cầu điều trị tại bệnh viện và có khả năng cung cấp các sản phẩm ra thị trường và các cơ sở khám chữa bệnh BHYT
Các dịch vụ kỹ thuật
  • Cấy chỉ Catgut

    Cấy chỉ Catgut

    QUY TRÌNH CẤY CHỈ                                           . . .

  • Điện xung điều trị

    Điện xung điều trị

    Điện xung điều trị

  • Điện phân thuốc

    Điện phân thuốc

    Điện phân thuốc

  • Siêu âm điều trị bằng máy EU-940

    Siêu âm điều trị bằng máy EU-940

    I- KHÁI NIỆM:   Âm là nhưng giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở                 . . .

  • Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

    Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

    Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

  • Ghế xoa bóp bấm huyệt

    Ghế xoa bóp bấm huyệt

    Ghế xoa bóp bấm huyệt toàn thân bằng máy

  • Tập ròng dọc đa năng

    Tập ròng dọc đa năng

    ĐIỀU TRỊ BẰNG DÒNG ĐIỆN MỘT CHIỀU KẾT HỢP ĐIỆN DI THUỐC CỦA MÁY EU - 940

  • Tập ghế mạnh chân tay

    Tập ghế mạnh chân tay

    Tập ghế mạnh chân tay

  • Tập xe đạp phục hồi chức năng

    Tập xe đạp phục hồi chức năng

    Tập xe đạp phục hồi chức năng

  • Tập máy chạy đa năng

    Tập máy chạy đa năng

    Tập máy chạy đa năng

Bài thuốc hay
Khí công dưỡng sinh
Hỗ trợ trực tuyên
Đặt lịch khám trong giờ hành chính - 02373.712.935
 
 TRANG TIN ĐIỆN TỬ BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH THANH HOÁ
Đơn vị chủ quản: Bệnh viện Y Dươc Cổ Truyền Thanh Hoá
Địa chỉ: Số 155 - Trường Thi - Phường Trường Thi - TP. Thanh Hoá. Điện thoại: 0373. FAX: 037
Chịu trách nhiệm chính: BSCKII. Nguyễn Văn Tâm
 
Đăng nhập Trang riêng