I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Viêm quanh khớp vai là một danh từ, gồm tất cả những trường hợp đau và hạn chế vận động của khớp vai, mà tổn thương là phần mềm quanh khớp, chủ yếu là gân, cơ, dây chằng và bao khớp, ở Việt Nam qua các cuộc điều tra bệnh tật điều thấy viêm quanh khớp vai chiếm tỷ lệ khá cao trong nhân dân. Bệnh có thể gặp ở nhiều lứa tuổi trên nhiều địa phương trong cả nước, tại bệnh viện YHCT Thanh Hóa bệnh viêm quanh khớp vai cũng thường hay gặp.
Bệnh viêm quanh khớp vai tuy không gây tử vong. Nhưng thường làm cho người bệnh giảm khả năng vận động và lao động.
Về nguyên nhân gây bệnh rất phức tạp có nguyên nhân tại chỗ như :chấn thương vùng vai nhưng phần lớn là vì chấn thương do nghề nghiệp, tác động thể thao. Có nguyên nhân toàn thân như bệnh nặng ở phổi các U trung thất…có nguyên nhân do thời tiết lạnh ẩm và có khi không tìm được nguyên nhân …
Việc xác định bệnh viêm quanh khớp vai thường không phải là khó khăn bởi biểu hiện chính là đau và hạn chế vận động khớp vai.
Để điều trị bệnh viêm quanh khớp vai YHHĐ thường dùng các thuốc giảm đau chống viêm như : Aspirin, Felden, Hydrocortison… các thuốc này còn nhiều tác dụng phụ.
YHCT cũng có nhiều phương pháp chữa bệnh này như : Điện châm, xoa bóp và dùng thuốc YHCT thu được kết quả tốt, ít tổn kém dễ thực hiện, ít tác dụng phụ. Đồng thời nhằm thừa kế và phát huy những bài thuốc quý của YHCT để điều trị bệnh viêm quanh khớp vai mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu sau:
Đánh giác tác dụng của bài thuốc “ Quyên tý thang " gia giảm trên các chỉ số lâm sàng trong điều trị bệnh viêm quanh khớp vai.
Tác dụng không mong muốn của bài thuốc
II.CHẤT LIỆU ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1, Chất liệu nghiên cứu:
Bài thuốc “ Quyên tý thang " gia giảm:
Khương hoạt 48g
Phòng phong 48g
Xích thược 60g
Khương hoàng 60g
Hoàng kỳ 120g
Đương quy 60g
Cam thảo 30g
Quế chi 36g
Đại táo 60g
Tần giao 48g
Mộc qua 48g
Chia 3 thang: sắc uống 2 ngày/ thang. Ngày uống 3 lần, sau ăn 30 phút.
2, Đối tượng nghiên cứu:
2,1 Bệnh nhân: 30 bệnh nhân được chẩn đoán Viêm quanh khớp vai tại khoa Nhi bệnh viện YHDT Thanh Hóa năm 2010 .
2,2 Tiêu chuẩn bệnh nhân:
- Viêm quanh khớp vai đơn thuần: đau là chủ yếu, đau ở mỏm cùng, mặt ngoài vai, đau tăng khi vận động.
- Viêm quanh khớp vai thế nghẹn tắc. Hạn chế vận động khớp vai là chủ yếu. các động tác dang tay, dơ tay trên, đưa tay ra sau hạn chế. .
2,3 Tiêu chuẩn loại trừ
- Chấn thương làm gãy xương, sai khớp vai
- Viêm khớp vai do lao, do nhiễm trùng cấp, viêm khớp dạng cấp…
3, Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu:
Theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh trước và sau điều trị.
- Các bước tiến hành:
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán Viêm quanh khớp vai tại khoa Nhi bệnh viện YHDT trong năm 2010 – 2011 đều được uống thuốc sắc theo bài “ Quyên tý thang gia giảm với liều lượng như trên sắc uống 2 ngày/ thang chia 3 lần uống sáng, trưa,chiều sau khi ăn 30 phút .
- Kết hợp thủy châm, điện châm, xoa bóp vùng vai thời gian 30 phút/ ngày.
- Thời gian điều trị 25 ngày.
- Không kết hợp thuốc giảm đau chống viêm của YHHĐ.
4, Các theo dõi chỉ tiêu lâm sàng
* Đau tự nhiên:
Dựa vào cảm giác đau của người bệnh :
+ Đau ít: 1-2 điểm.
+ Đau vừa : 3-5 điểm.
+ Đau nhiều : 6-8 điểm.
+ Rất đau: 9-10 điểm.
* Đánh giá mức độ đau:
Theo phương pháp Richie : Dùng cây gỗ đầu tù đè nén vào mặt trước vai ( huyệt kiên trụ cốt) .Mặt sau vai (huyệt nhu du),mỏm cùng vai( huyệt kiên ngung) và cho điểm theo mức độ đau:
- Không có cảm giác đau và khi đè nén : 0 điểm
- Có cảm giác đau ít : 1 điểm
- Đau phải nhăn mặt : 2 diểm
- Đau phải co chi lại : 3 diểm
* Đánh giá chức năng hoạt động theo chỉ số Lee:
Bệnh nhân thực hiện một số động tác sau :
- Quay đầu sang 2 bên
- Chải đầu phía sau gáy
- Đóng mở ngăn kéo bằng tay
- Mở cửa ra vào
- Nhấc một chai nước đầy
- Đưa cốc lên miệng bằng tay
- Quay chìa khóa trong ổ khóa
Cách tính điểm :
- thực hiện động tác không khó khăn : 0 điểm
- thực hiện động tác một cách khó khăn : 1 điểm
- không thực hiện được : 2 điểm
Các chỉ tiêu trên được đánh giá 2 lần lúc vào, kết thúc đợt điều trị.
5, Chỉ tiêu quan sát cận lâm sàng
Xác định ảnh hưởng của thuốc trên một số chỉ số cận lâm sàng
- Xét nghiệm ; công thức máu, nước tiểu
Chức năng gan : Transaminaza ( SGOT- SGPT)
Chức năng thận : Ure và Creatinin máu
So sánh sự biến đổi : X- quang, khớp vai, trước và sau điều trị.
6, Chỉ tiêu quan sát, tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng
Buồn nôn, ngứa, đau bụng, ỉa chảy.
7, Đánh giá kết quả
Chia làm 3 mức độ :
- Khỏi: điểm đánh giá chức năng vận động , điểm đánh giá mức độ đau đều bằng 0.
- Đỡ : giảm ít nhất 1 điểm trở lên.
- Không đỡ : giữ nguyên điểm số.
- Nặng lên : điểm đánh giá chức năng vận động, điểm đánh giá mức độ đau đều tăng.
8, Xử lý số liệu :
Các số liệu được sử lý theo xác xuất thống kê y học.
III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1, Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:
1,1 Tỷ lệ mắc bệnh theo các nhóm tuổi, giới
Chỉ số quan sát
Bệnh nhân
|
Tuổi
|
Giới
|
|
<30
|
30- 40
|
41- 50
|
51 - 60
|
>60
|
Nam
|
Nữ
|
Số lượng
|
0
|
1
|
6
|
13
|
10
|
18
|
12
|
Tỷ lệ %
|
0
|
3.33
|
20
|
43.3
|
33.3
|
60
|
40
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Nhận xét : bệnh nhân ở lứa tuổi 51-60 tuổi thường gặp nhiều nhất chiểm tỷ lệ: 43.3%.Bệnh nhân nam chiểm tỷ lệ cao hơn nữ : bệnh nhân nam chiếm 60% ,nữ 40%.
1,2 Thể bệnh.
|
Thể đơn thuần
|
Thể nghẹn tắc
|
Số lượng
|
16
|
14
|
Tỷ lệ %
|
53.33
|
46.67
|
- Nhận xét: Đối với thể đơn thuần cũng như thể nghẽn tắc tỷ lệ mắc bệnh gần tương đương như nhau chiếm: 53.33% và 46.67 %.
2, Sự thay đổi chỉ số lâm sàng trước và sau điều trị .
Điểm
Nộ dung
đánh giá
|
Điểm TB trước điều trị
|
Điểm TB sau điều trị
|
P
|
Mức độ đau
( theo pp Richie )
|
6.25 ± 1.35
|
0.95 ± 0.55
|
<0.001
|
Đau tự nhiên
|
7.25 ± 1.15
|
0.29 ± 0.35
|
<0.001
|
Khả năng vận động
|
5.96 ± 1.25
|
0.875 ± 0.55
|
<0.001
|
- Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy điểm đau TB sau điều trị giảm đi nhiều, so với điểm TB trước điều trị ở cả mức độ đau và khả năng vận động.
3, Đánh giá mức độ đau sau điều trị .
STT
|
Kết quả
điều trị
|
Thể đơn thuần
|
Thể tắc nghẽn
|
Số lượng bệnh nhân
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Khỏi
|
9
|
7
|
16
|
53.33%
|
2
|
Đỡ bệnh
|
7
|
6
|
13
|
43.33%
|
3
|
Không đỡ
|
0
|
1
|
1
|
3.34%
|
4
|
Nặng lên
|
0
|
0
|
0
|
0%
|
5
|
Tổng
|
16
|
14
|
30
|
100%
|
- Nhận xét : Sau điều trị bệnh nhân khỏi đau chiếm tỷ lệ cao 53.33%, đỡ 43.33% không đỡ 3.33%. Không có trường hợp nào nặng lên.
4, Đánh giá khả năng vận động sau điều trị.
STT
|
Kết quả điều trị
|
Thể đơn thuần
|
Thể tắc nghẽn
|
Số lượng bệnh nhân
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Khỏi
|
11
|
6
|
17
|
56.66%
|
2
|
Đỡ bệnh
|
5
|
7
|
12
|
40.00%
|
3
|
Không đỡ
|
0
|
1
|
1
|
3.34%
|
4
|
Nặng lên
|
0
|
0
|
0
|
0.00%
|
5
|
Tổng
|
16
|
14
|
30
|
100
|
- Nhận xét: sau điều trị bệnh nhân phụ hồi hoàn toàn khả năng vận động chiếm tỷ lệ cao 56.66% đỡ 40.00%, không đỡ 3.33%.
5, Đánh giá chung kết quả điều trị :
STT
|
Kết quả điều trị
|
Số lượng bệnh nhân
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Khỏi
|
16
|
53.33%
|
2
|
Đỡ bệnh
|
13
|
43.33%
|
3
|
Không đỡ
|
1
|
3.34%
|
4
|
Nặng lên
|
0
|
0%
|
5
|
Tổng
|
30
|
100%
|
- Nhận xét : kết quả điều trị chung theo bảng trên ta thấy tỷ lệ khỏi chiếm khá cao 53.33%tỷ lệ đỡ bệnh là 43.33% không đỡ chiếm 3.34% và không có bệnh nhân nào nặng lên.
6, Quan sát các chỉ tiêu cận lâm sàng :
Các xét nghiệm cơ bản : công thức máu, nước tiểu. Chức năng gan : Transaminaza (SGOT-SGPT). Chức năng thận : Ure, Creatinin và VSS, XQ khớp vai, XQ tim phổi.
Trước điều trị chưa thấy có biểu hiện gì bất thường. Trong và sau quá trình điều trị bằng bài thuốc trên không thấy có sự thay đổi gì đặc biệt.
7, Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc:
Trong quá trình điều trị chưa thấy tác dụng không mong muốn của thuốc. Trong 30 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu không có bệnh nhân nào có biểu hiện buồn nôn, ngứa , đau bụng, ỉa chảy trong quá trình dùng thuốc.
IV.BÀN LUẬN :
Bằng những kết quả nghiên cứu ứng dụng của bài thuốc “ Quyên tý thang” gia giảm trong điều trị bệnh Viêm quanh khớp vai tại khoa Nhi bệnh viện YHDT Thanh Hóa chúng tôi nhận thấy:
- Đối tượng người bệnh hay gặp nhất là nam giới chiếm 72% ,nữ chiếm 28%
- Độ tuổi hay gặp là từ 51 – 60 tuổi chiếm 40% với
- Thể bệnh Đơn thuần và Nghẽn tắc gần tương đương nhau.
- Các chứng Đau và Hạn chế vận động khớp vai được cải thiện rõ rệt. Sau điều trị tỷ lệ khỏi đau chiếm 53.33%. Tỷ lệ phục hồi hoàn toàn khả năng vận động chiếm 56.66% trong số đó bệnh nhân phục hồi hoàn toàn ở thể đơn thuần cao hơn nhiều so với thể nghẽn tắc.
- Nhìn chung bài thuốc có tác dụng cải thiện tốt các triệu chứng : giảm đau nhanh và tăng khả năng vận động một cách rõ rệt, tỷ lệ khỏi đạt 53.33% và đỡ đạt 43.33% không có người bệnh có biểu hiện nặng lên. Các chỉ số cận lâm sàng không có sự biến đổi gì bất thường trước, trong và sau điều trị.
- Thuốc dung nạp tốt, chưa thấy tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn của thuốc.
V.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1, Kết luận
Qua 30 bệnh nhân viêm quanh khớp vai được điều trị bằng bài thuốc “ Quyên tý thang” gia giảm chúng tôi có một số kết luận sau:
- Bài thuốc có tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động của khớp ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai .
- Trong quá trình nghiên cứu chưa thấy tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn của thuốc.
2, Kiến nghị :
Qua nghiên cứu cho thấy bệnh viêm quanh khớp vai được điều trị bằng bài thuốc “ Quyên tý thang” gia giảm cho kết quả tốt, tính an toàn cao, ít tốn kém có thể áp dụng rộng rãi ở các tuyến y tế cơ sở.
|