I- KHÁI NIỆM: Âm là nhưng giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở
- Âm thanh nghe thấy có tần số 20Hz - 20.000Hz
- Các âm thanh có tần số trên 20.000Hz tai người không nghe thấy gọi là siêu âm
- Trong điều trị siêu âm có tần số từ 1 đến 3 MHz.Trong chẩn đoán có thể dùng đến 10MHz.
- Trong y học siêu âm được tạo ra từ máy tạo ra dòng điện siêu cao tần và được đưa ra đầu phát sẽ phát ra sóng âm có tần số của dòng điện.
II- TÁC DỤNG CỦA SIÊU ÂM
Dưới tác dụng của siêu âm các phân tử trong môi trường đàn hồi dao động, sự giao động gây ra các hiệu ứng:
+ Hiệu ứng cơ học: Sự giao động của các phân tử trong môi trường đàn hồi tạo ra sự thay đổi áp xuất làm tăng tính thấm của màng tế bào, tăng các quá trình sinh học của tổ chức, phá tan kết dính, làm mềm tổ chức.
+ Hiệu ứng hóa hóa: Tăng tốc độ phản ứng hóa học, tăng chuyển hóa tổ chức, do tăng tính thẩm thấu và khuếch tán của màng tế bào.
+ Hiệu ứng nhiệt: Tác dụng cơ năng của siêu âm được chuyển thành nhiệt năng do ma sát làm tăng nhiệt của tổ chức, hiệu ứng nhiệt phụ thuộc vào thời gian và cường độ của siêu âm.
III- ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ VẬT LÝ TRỊ LIỆU.
- Tăng tuần hoàn cục bộ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức.
- Dãn cơ do tăng tuần hoàn và kích thích của siêu âm lên các thực thể thần kinh.
- Do tăng tính thấm của màng thế bào do đó có tác dụng giảm phù nề, tăng cường trao đổi chất và tăng sinh tổ chức.
IV- CHỈ ĐỊNH TRONG SIÊU ÂM.
- Điều trị cỏc bệnh về khớp : viờm khớp, thoỏi húa khớp,
- Các vùng sẹo xẻ kèm nuôi dưỡng.
- Sưng nề sau chấn thương.
- Điều trị viêm bao hoạt dịch, viêm lồi cầu, viêm cơ.
- Bong gân sau phẩu thuật nối gân, dây chằng.
- Siêu âm dẫn thuốc: Tăng tính thấm của một số loại thuốc qua da có tác dụng tại chỗ: như gel Voltarel, gel Diclofenac.
V- CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Các vùng không điều trị: Não, tuỷ, các cơ quan sinh dục thai nhi, phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt
- Vùng điều trị có mang vật kim loại, mỏy tạo nhịp tim ,
- Các khối u lành tính và ác tính.
- Dãn tĩnh mạch, viêm tắc động mạch
- Vùng đang chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu
- Các ổ nhiễm khuẩn cấp tớnh
VI- KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ
- Siêu âm trực tiếp qua da: Đặt đầu siêu âm tiếp xúc với da thông qua chất trung gian dẫn truyền siêu âm(như dùng chất gel, chất mỡ, Vaseline).
- Siêu âm dẫn thuốc (như gel Voltarel, Diclofenac, Salisilat...) có hiệu ứng cơ học làm tăng tính thấm của các chất qua màng sinh học , lợi dụng tính chất này người ta pha thuốc vào môi trường trung gian để siêu âm đẩy thuốc vào cơ thể .
-Kỷ thuật siêu âm có hai cách :
+Cố định đầu phát siêu âm: Thường dùng với vùng điều trị khớp nhỏ nên chỉ dùng liều thấp < 0,3w/ cm2 với siêu âm liên tục và 1 w/ cm2với siêu âm xung.
+Di động đầu phát: Đầu phát siêu âm được di động chậm theo dòng xoáy hoặc theo chiều ngang dọc trên vùng da điều trị luôn đảm bảo đầu phát vuông góc tiếp xúc với da .
- Liều điều trị:
+ Liều nhẹ < 0,3w/cm2
+ Liều trung bình từ 0,3 đến 1,2w/cm2
+ Liều mạnh từ 1,2 đến 3w/.cm2
- Thời gian ngày 1 lần từ 10 đến 15 phút,
- Liệu trỡnh từ 7 -10 ngày.
BSCKI. Nguyễn Huy Cường
|