Sự kiện nổi bật
Thông báo

Thuốc tự sản xuất
  • SIRO HO MA HẠNH

    SIRO HO MA HẠNH
    CHỈ ĐỊNH: - Ho khan, ho có đờm - Hen suyễn khó thở LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG: Người lớn và trẻ em > 6 tuổi: 2-3 lần x 10-15ml/ngày. Trẻ em từ 3-6 tuổi: 2 lần x 10ml/ngày Trẻ dưới 3 tuổi uống theo chỉ dẫn của bác sĩ. Chú ý: Lắc kỹ trước khi dùng
  • Cao Lỏng Neurutis

    Cao Lỏng Neurutis
    TÁC DỤNG: Giảm đau, trừ phong thấp CHỈ ĐỊNH: - Trị đau thần kinh ngoại biên - Viêm khớp dạng thấp
  • Cao Lỏng Bát Trân

    Cao Lỏng Bát Trân
    - Đẳng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo: bổ tỳ ích khí - Đương quy, Bạch thược, Thục địa: tư dưỡng can huyết, điều huyết Phối ngũ với Xuyên khung để đi vào huyết phận mà lý khí làm cho Đương quy, Thục địa bổ mà không trệ. TÁC DỤNG: Bổ khí huyết
  • Cao Lỏng Viêm gan mạn

    Cao Lỏng Viêm gan mạn
    CHỈ ĐỊNH: - Viêm gan, tăng men gan, suy giảm chức năng gan - Vàng da, ban ngứa, nổi mề đay - Chán ăn, ăn không tiêu do chức năng gan gây ra.
  • CAO LỎNG TRĨ (T1)

    CAO LỎNG TRĨ (T1)
    TÁC DỤNG: Bổ huyết, cầm máu, CHỈ ĐỊNH:Trĩ ngoại, trĩ nội. LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG: Mỗi ngày uống 01 gói, ngày uống 02 lần.
  • Hắc Quy Tỳ Hoàn

    Hắc Quy Tỳ Hoàn
    TÁC DỤNG: Kiện tỳ, d­ưỡng tâm, ích khí, bổ huyết CHỈ ĐỊNH: - Tâm tỳ hư, kém ăn, kém ngủ, cơ thể suy nhược. - Người mới ốm dậy, trẻ em gầy yếu.
  • Lục Vị Hoàn

    Lục Vị Hoàn
    TÁC DỤNG:Trừ phong thấp, bổ khí huyết, bổ can thận. CHỈ ĐỊNH: - Viêm, đau thần kinh ngoại biên: thần kinh toạ, đau vai gáy. - Viêm khớp, đau nhức khớp xương. - Đau mỏi lưng. -Thoái hoá cột sống, thoái hóa khớp, chân tay tê lạnh
  • Độc hoạt tang kí sinh hoàn

    Độc hoạt tang kí sinh hoàn
    TÁC DỤNG:Trừ phong thấp, bổ khí huyết, bổ can thận. CHỈ ĐỊNH: - Viêm, đau thần kinh ngoại biên: thần kinh toạ, đau vai gáy. - Viêm khớp, đau nhức khớp xương. - Đau mỏi lưng. -Thoái hoá cột sống, thoái hóa khớp, chân tay tê lạnh
  • Cao Lỏng Dưỡng Tâm An Thần

    Cao Lỏng Dưỡng Tâm An Thần
    TÁC DỤNG: Dưỡng tâm, An thần, bổ khí huyết CHỈ ĐỊNH: - Mệt mỏi, mất ngủ,đau đầu,chóng mặt - Ăn kém, ra nhiều mồ hôi, hồi hộp tức ngực - Bệnh suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể.
Vườn thuốc gia đình
Châm cứu bấm huyệt
Chuyên đề y học
 Dược thiện
 Nam khoa
 Mỹ dung
 Cây con - khoáng vật làm thuốc
Đại cương y học cổ
 YHCT Trung Quốc
 YHCT Ấn Độ
 YHCT Tây Tạng
Website đơn vị
Bộ y tế
Sở Y tế Thanh Hoá
Bệnh viện YDCT Trung Ương
Học viện YDCT Việt Nam
Thống kê truy cập
3823
Hôm nay: 22786
Hôm qua: 37206
Trong tuần: 114612
Trong tháng: 329579
Tất cả: 2577140
Nghiên cứu khoa học
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG LÂM SÀNG CỦA BÀI THUỐC TAM TÝ THANG TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI - THS MAI THỊ DƯƠNG
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG LÂM SÀNG CỦA BÀI THUỐC TAM TÝ THANG TRÊN BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thoái hóa khớp gối là bệnh lý thường gặp trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp. Tổn thương cơ bản của bệnh là trạng thái thoái hóa của sun khớp, gây mòn và rách sụn khớp, phối hợp với những thay đổi của phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.

Thoái hóa khớp với biểu hiện lâm sàng gồm đau, giảm chức năng vận động và biến dạng khớp, các triệu chứng xảy ra từng đợt. Trong y học cổ truyền, thoái hóa khớp nằm trong phạm vi chứng tý. Nguyên nhân gây bệnh là do vệ khí cơ thể không đầy đủ, tà khí như phong hàn thấp thừa cơ xâm nhập vào cân cơ, xương khớp, kinh lạc làm vận hành khí huyết trong cơ thể bị tắc lại. Bệnh gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, lao động và sinh hoạt, nhất là với những người lao động chân tay. Vì thế, y học hiện đại cũng như y học cổ truyền đã có nhiều tác giả nghiên cứu phương pháp điều trị thoái hóa khớp bằng thuốc và không bằng thuốc.

Để góp phần khẳng định thêm tác dụng của phương pháp dùng thuốc trong điều trị các triệu chứng của bệnh nhân thoái hóa khớp, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá tác dụng lâm sàng của bài thuốc Tam tý thang trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối”  với hai mục tiêu

1.     Đánh giá tác dụng lâm sàng của bài thuốc Tam tý thang trên bệnh  thoái hóa khớp gối.

2.     Theo dõi một số tác dụng không mong muốn của bài thuốc Tam tý thang.

II/ CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.         Chất liệu nghiên cứu:

Bài thuốc Tam tý thang (xuất xứ trong quyển 3, phụ nhân đại toàn lương phương do danh y Trần Tự Minh, Trung Quốc, viết vào thế kỷ XX), thành phần bao gồm:

Độc hoạt: 48g                                   Đương quy: 72g

Tần giao: 72g                                    Đỗ trọng: 48g

Phòng phong: 48g                                      Cam thảo: 36g

Đẳng sâm: 48g                                  Xuyên khung: 48g

Phục linh: 48g                                   Bạch thược: 72g

Tục đoạn: 72g                                   Tế tân: 24g

Quế chi: 36g                                      Ngưu tất: 48g

Sinh địa: 48g                                     Hoàng kỳ: 72g

Chia 3 thang, sắc uống ấm 02 ngày 01 thang.

2.2.         Đối tượng nghiên cứu

30 bệnh nhân được chẩn đoán là thoái hóa khớp gối từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2009 tại khoa Nội chung, bệnh viện y học dân tộc Thanh Hóa.

2.2.1.  Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học hiện đại

* Lâm sàng:

- Bệnh nhân đau “cơ giới” khớp:

- Giảm khả năng vận động khớp(gấp, duỗi): gấp gối < 135º.

- Có dấu hiệu “phá gỉ khớp”

- Có thể có các dấu hiệu khác: dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè, tiếng lục khục khi cử động khớp, teo cơ…

* Cận lâm sàng: X quang khớp gối thường quy có ít nhất một trong các hình ảnh:

- Hẹp khe khớp

- Đặc xương dưới sụn

- Mọc gai xương và hình ảnh dị vật trong ổ khớp.

2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học cổ truyền

- Vọng chẩn: thần tỉnh, sắc xanh, kém tươi nhuận, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng

- Văn chẩn: tiếng nói, hơi thở bình thường…

- Vấn chẩn: đau âm ỉ vùng gối, đau tăng khi vận động, đi lại khó khan; sợ gió lạnh, thay đổi thời tiết bệnh tăng; có thể hoa mắt, chóng mặt, ù tai…

- Khớp gối không nóng; mạch phù hoãn

2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân

- Bệnh nhân đau khớp do lao, viêm khớp dạng thấp, nhiễm khuẩn, ung thư, các chấn thương…

- Dùng thuốc giảm đau trong khi đang điều trị.

- Bệnh nhân không hợp tác điều trị, bỏ thuốc trên hai ngày, bệnh nhân không làm đủ các xét nghiệm cần thiết.

- Bệnh nhân thuộc thể phong thấp nhiệt theo y học cổ truyền.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, so sánh trước và sau điều trị.

2.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu: chủ đích, n = 30.

2.3.2. Phương pháp can thiệp:

Bệnh nhân được uống sau ăn 30 phút 170ml thuốc sắc từ bài thuốc Tam tý thang trong 30 ngày tại khoa Nội chung.

2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi

* Mức độ đau: đánh giá theo thang điểm VAS, chia làm 3 mức độ:

Đau mức độ nhẹ: tương đương dưới 4 điểm VAS

Đau mức độ vừa: từ 4 đến 7 điểm VAS

Đau mức độ nặng: từ 7 đến 10 điểm VAS

* Tầm vận động khớp gối: được đánh giá bằng tầm vận động gấp gối. Tầm vận động gấp gối bình thường là 135-140 º. Khớp gối vận động hạn chế khi gấp dưới 135 º.

* Tác dụng không mong muốn của bài thuốc như: đại tiện lỏng, buồn nôn, sôi bụng…

2.3.4. Phương pháp đánh giá kết quả điều trị

* Theo mức độ đau:

Loại tốt: mức độ đau giảm trên 70% so với trước điều trị

Loại khá: mức độ đau giảm từ 40 đến 70% so với trước điều trị

Loại trung bình: mức độ đau giảm từ trên 0 đến 40% so với trước điều trị.

Loại kém: mức độ đau không thay đổi hoặc tăng lên.

*Theo tầm vận động gấp gối:

Đánh giá

Độ gấp gối tăng

Tốt

≥ 20º

Khá

[10 - 20º)

Trung bình

[5 - 10º)

Kém

< 5º

2.4  Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu

* Thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi in săn, kèm theo bệnh án.

* Xử lý số liệu: bằng phầm mềm Epi info 6.0 dựa vào tỷ lệ % và giá trị trung bình.

III/ KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đặc điểm về tuổi, giới

Bảng 3.1. Phân bố về tuổi

Nhóm tuổi

Số lượng

Tỷ lệ (%)

< 40

2

6,7

40 – 50

7

23,3

> 50

21

70

Tổng

30

100

 Nhận xét: Đa số bệnh nhân trên 50 tuổi (chiếm 93,3% ), điều này hoàn toàn phù hợp với cơ chế bệnh sinh và nghiên cứu của nhiều tác giả. Theo y học cổ truyền thì đây là nhóm tuổi mà thiên quý bắt đầu suy, chính khí suy giảm, bên trong khí huyết hư tổn kết hợp bên ngoài tấu lý sơ hở, ngoại tà dễ xâm nhập vào gây bệnh.

Bảng 3.2. Phân bố về giới

Giới

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nam

13

43,3

Nữ

17

56,7

Tổng

30

100

Nhận xét: Tỷ lệ nữ mắc bệnh cao hơn nam.

3.2. Kết quả điều trị

Kết quả diều trị theo mức độ đau

Bảng 3.3.  Hiệu quả điều trị theo điểm đau trung bình

Chỉ số

Trước điều trị

Sau điều trị

P

Điểm đau trung bình

8,35 ± 1,64

3,6 ± 1,6

< 0,01

Nhận xét: Điểm đau trung bình sau điều trị giảm đáng kể (4,78 điểm) so với trước điều trị, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Điều này cho thấy bài thuốc Tam tý thang có tác dụng giảm đau rõ trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối.Bài thuốc có các vị Phòng phong, Quế chi, Độc hoạt, Tần giao..có tác dụng khu phong trừ thấp và làm khí huyết, kinh lạc được lưu thông nên có hiệu quả chỉ thống.

Bảng 3.4.  Hiệu quả điều trị theo tỷ lệ % giảm đau

Hiệu quả

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Tốt

8

26,7

Khá

17

56,7

Trung bình

5

16,6

Kém

0

0

Tổng

30

100

Nhận xét: Loại khá chiếm tỷ lệ cao nhất: 56,7%, loại tốt và khá chiếm 83,4%, không có bệnh nhân nào có kết quả điều trị kém.

Hiệu quả điều trị theo độ gấp gối

 

 

 

Bảng 3.5. Hiệu quả điều trị theo độ gấp gối trung bình

Chỉ số

Trước điều trị

Sau điều trị

Độ gấp gối trung bình

90,9 ± 10,6

118,2 ± 12,7

Nhận xét: Độ gấp gối của bệnh nhân tăng lên 28º. Độ gấp trung bình trước và sau điều trị khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bài thuốc Tam tý thang không chỉ có tác dụng khu phong trừ thấp  để điều trị nguyên nhân, mà còn có tác dụng bổ can thận, bổ khí huyết để bồi bổ chính khí,lập lại cân bằng âm dương trong cơ thể.

Bảng 3.6. Hiệu quả điều trị theo mức độ tăng tầm vận động gấp gối

Hiệu quả

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Tốt

6

20

Khá

17

56,7

Trung bình

7

23,3

Kém

0

0

Tổng

30

100

Hiệu quả tốt và khá chiếm 76,7%, không có kết quả điều trị kém.

3.3. Tác dụng không mong muốn của bài thuốc

Triệu chứng

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Đại tiện lỏng

0

0

Bụng đầy chướng

1

3,3

Sôi bụng

1

3,3

Buồn nôn

0

0

 Nhận xét: Trong quá trình điều trị, chỉ gặp 1 trường hợp bụng đầy chướng (3,3%) và 1 trường hợp thấy sôi bụng (3,3%). Điều này cho thấy Tam tý thang là bài thuốc an toàn trên lâm sàng, ít có tác dụng không mong muốn.

IV/ KẾT LUẬN

Bước đầu nghiên cứu 30 bệnh nhân thoái hóa khớp gối bằng bài thuốc Tam tý thang, chúng tôi nhận thấy:

1.     Bài thuốc Tam tý thang có tác dụng giảm đau rõ: điểm đau trung bình giảm từ 8,35 ± 1,64 xuống còn 3,6 ± 1,6; hiệu quả giảm đau tốt và khá chiếm 83,4%. Tầm vận động gấp gối tăng từ 90,9 ± 10,6 lên 118,2 ± 12,7.

2.     Trong quá trình điều trị chỉ gặp 1 trường hợp bụng đầy chướng (3,3%) và 1 trường hợp sôi bụng (chiếm 3,3%).

V/ KIẾN NGHỊ

Tam tý thang là bài thuốc an toàn, có hiệu quả điều trị cao, vì vậy, nên sử dụng rộng rãi bài thuốc trong điều trị thoái hóa khớp gối. Tiến hành nghiên cứu bài thuốc dưới dạng hoàn tán, viên bao phim.

Thư viện ảnh
Tìm kiếm
Tiêu đề:
Nhóm tin:
Sản phẩm nổi bật
  • Điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện YDCT Thanh Hoá

    Điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện YDCT Thanh Hoá
    Nếu bạn cảm thấy khó chịu vùng hậu môn trực tràng, đừng ngần ngại, hãy đến với chúng tôi để được khám, tư vấn, điều trị bệnh càng sớm càng tốt. Địa chỉ: Khoa Ngoại - Bệnh viện Y dược học cổ truyền Thanh Hoá 155 Trường Thi - TP Thanh Hoá - Tỉnh Thanh Hoá
  • Phòng tập

    Phòng tập
    Phòng tập vật lý trị liệu - PHCN
  • Thuốc tự sản xuất

    Thuốc tự sản xuất
    Hiện tại, Bệnh viện YDCT Thanh Hoá đã tự sản xuất bào chế được nhiều loại thuốc Đông dược như: Cao thực vật, cao lỏng dưỡng tâm an thần, cao viêm gan, cao trĩ, cao ban long. Đáp ứng nhu cầu điều trị tại bệnh viện và có khả năng cung cấp các sản phẩm ra thị trường và các cơ sở khám chữa bệnh BHYT
Các dịch vụ kỹ thuật
  • Cấy chỉ Catgut

    Cấy chỉ Catgut

    QUY TRÌNH CẤY CHỈ                                           . . .

  • Điện xung điều trị

    Điện xung điều trị

    Điện xung điều trị

  • Điện phân thuốc

    Điện phân thuốc

    Điện phân thuốc

  • Siêu âm điều trị bằng máy EU-940

    Siêu âm điều trị bằng máy EU-940

    I- KHÁI NIỆM:   Âm là nhưng giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở                 . . .

  • Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

    Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

    Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

  • Ghế xoa bóp bấm huyệt

    Ghế xoa bóp bấm huyệt

    Ghế xoa bóp bấm huyệt toàn thân bằng máy

  • Tập ròng dọc đa năng

    Tập ròng dọc đa năng

    ĐIỀU TRỊ BẰNG DÒNG ĐIỆN MỘT CHIỀU KẾT HỢP ĐIỆN DI THUỐC CỦA MÁY EU - 940

  • Tập ghế mạnh chân tay

    Tập ghế mạnh chân tay

    Tập ghế mạnh chân tay

  • Tập xe đạp phục hồi chức năng

    Tập xe đạp phục hồi chức năng

    Tập xe đạp phục hồi chức năng

  • Tập máy chạy đa năng

    Tập máy chạy đa năng

    Tập máy chạy đa năng

Bài thuốc hay
Khí công dưỡng sinh
Hỗ trợ trực tuyên
Đặt lịch khám trong giờ hành chính - 02373.712.935
 
 TRANG TIN ĐIỆN TỬ BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH THANH HOÁ
Đơn vị chủ quản: Bệnh viện Y Dươc Cổ Truyền Thanh Hoá
Địa chỉ: Số 155 - Trường Thi - Phường Trường Thi - TP. Thanh Hoá. Điện thoại: 0373. FAX: 037
Chịu trách nhiệm chính: BSCKII. Nguyễn Văn Tâm
 
Đăng nhập Trang riêng