Sự kiện nổi bật
Thông báo

Thuốc tự sản xuất
  • SIRO HO MA HẠNH

    SIRO HO MA HẠNH
    CHỈ ĐỊNH: - Ho khan, ho có đờm - Hen suyễn khó thở LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG: Người lớn và trẻ em > 6 tuổi: 2-3 lần x 10-15ml/ngày. Trẻ em từ 3-6 tuổi: 2 lần x 10ml/ngày Trẻ dưới 3 tuổi uống theo chỉ dẫn của bác sĩ. Chú ý: Lắc kỹ trước khi dùng
  • Cao Lỏng Neurutis

    Cao Lỏng Neurutis
    TÁC DỤNG: Giảm đau, trừ phong thấp CHỈ ĐỊNH: - Trị đau thần kinh ngoại biên - Viêm khớp dạng thấp
  • Cao Lỏng Bát Trân

    Cao Lỏng Bát Trân
    - Đẳng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo: bổ tỳ ích khí - Đương quy, Bạch thược, Thục địa: tư dưỡng can huyết, điều huyết Phối ngũ với Xuyên khung để đi vào huyết phận mà lý khí làm cho Đương quy, Thục địa bổ mà không trệ. TÁC DỤNG: Bổ khí huyết
  • Cao Lỏng Viêm gan mạn

    Cao Lỏng Viêm gan mạn
    CHỈ ĐỊNH: - Viêm gan, tăng men gan, suy giảm chức năng gan - Vàng da, ban ngứa, nổi mề đay - Chán ăn, ăn không tiêu do chức năng gan gây ra.
  • CAO LỎNG TRĨ (T1)

    CAO LỎNG TRĨ (T1)
    TÁC DỤNG: Bổ huyết, cầm máu, CHỈ ĐỊNH:Trĩ ngoại, trĩ nội. LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG: Mỗi ngày uống 01 gói, ngày uống 02 lần.
  • Hắc Quy Tỳ Hoàn

    Hắc Quy Tỳ Hoàn
    TÁC DỤNG: Kiện tỳ, d­ưỡng tâm, ích khí, bổ huyết CHỈ ĐỊNH: - Tâm tỳ hư, kém ăn, kém ngủ, cơ thể suy nhược. - Người mới ốm dậy, trẻ em gầy yếu.
  • Lục Vị Hoàn

    Lục Vị Hoàn
    TÁC DỤNG:Trừ phong thấp, bổ khí huyết, bổ can thận. CHỈ ĐỊNH: - Viêm, đau thần kinh ngoại biên: thần kinh toạ, đau vai gáy. - Viêm khớp, đau nhức khớp xương. - Đau mỏi lưng. -Thoái hoá cột sống, thoái hóa khớp, chân tay tê lạnh
  • Độc hoạt tang kí sinh hoàn

    Độc hoạt tang kí sinh hoàn
    TÁC DỤNG:Trừ phong thấp, bổ khí huyết, bổ can thận. CHỈ ĐỊNH: - Viêm, đau thần kinh ngoại biên: thần kinh toạ, đau vai gáy. - Viêm khớp, đau nhức khớp xương. - Đau mỏi lưng. -Thoái hoá cột sống, thoái hóa khớp, chân tay tê lạnh
  • Cao Lỏng Dưỡng Tâm An Thần

    Cao Lỏng Dưỡng Tâm An Thần
    TÁC DỤNG: Dưỡng tâm, An thần, bổ khí huyết CHỈ ĐỊNH: - Mệt mỏi, mất ngủ,đau đầu,chóng mặt - Ăn kém, ra nhiều mồ hôi, hồi hộp tức ngực - Bệnh suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể.
Vườn thuốc gia đình
Châm cứu bấm huyệt
Chuyên đề y học
 Dược thiện
 Nam khoa
 Mỹ dung
 Cây con - khoáng vật làm thuốc
Đại cương y học cổ
 YHCT Trung Quốc
 YHCT Ấn Độ
 YHCT Tây Tạng
Website đơn vị
Bộ y tế
Sở Y tế Thanh Hoá
Bệnh viện YDCT Trung Ương
Học viện YDCT Việt Nam
Thống kê truy cập
3845
Hôm nay: 22759
Hôm qua: 37206
Trong tuần: 114585
Trong tháng: 329552
Tất cả: 2577113
Nghiên cứu khoa học
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA MÁY KÉO GIÃN CỘT SỐNG TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU LƯNG DO THOÁI, HOÁ DI LỆCH CỘT SỐNG THẮT LƯNG - THS NGUYỄN HOÀNG TRUNG
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA MÁY KÉO GIÃN CỘT SỐNG TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU LƯNG DO THOÁI, HOÁ DI LỆCH CỘT SỐNG THẮT LƯNG

I. ĐẶT VẤN ĐỀ.

        Đau thắt lưng là hội chứng thường gặp ở người Việt Nam cũng như trên thế giới, chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi từ 20 đến 60 tuổi (vào thời kỳ con người có năng suất lao động, cống hiến cao nhất), gặp ở cả nam và nữ. Nên  ảnh hưởng đến sức lao động , sản xuất của mỗi cá nhân khi bị đau .

          Theo thống kê  thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ lệ khoảng 63%-73% tổng số đau cột sống thắt lưng và 72% đau thần kinh hông to là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.

       Theo tổ chức y tế thế giới có 10 người có ít nhất 8 người một lần đau lưng, còn ở Mỹ hàng năm có 15-20% người đi khám bệnh vì đau lưng và có khoảng 2 triệu người phải nghỉ việc do đau thắt lưng.  

       Về mặt điều trị đau lưng, y học hiện đại có nhiều phương pháp khác nhau . Điều trị nội khoa được đề cập đến từ lâu, các phương pháp này có nhược điểm là các thuốc giảm đau chống viêm có nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng đến người bệnh.     

         Cùng với sự phát triển của y học, nghành PHCN cũng có nhiều phương pháp điều trị bệnh lý đau lưng với các phương pháp như: Dùng nhiệt, điện phân, từ nhiệt.....và đặc biệt gần đây  phương pháp kéo giãn cột sống thắt lưng đã giải quyết được một phần bệnh sinh, có hiệu quả tốt trong điều trị.

      Theo y học cổ truyền đau lưng thuộc phạm vi ''chứng tý'' với bệnh danh là “Yêu thống“ và có nhiều phương pháp điều trị như: Châm cứu, điện châm, xoa bóp bấm huyệt, Tác động cột sống, thuốc  đông dược....

             Với mong muốn điều trị có kết quả tốt nhất cho người bệnh, chúng tôi đã đã kết hợp YHHĐ với YHCT trong điều trị. Do đó tôi tiến hành đề  tài này với  hai mục tiêu:

1.  Đánh giá Tác dụng của máy kéo giãn cột sống trong điều trị bệnh đau lưng do thoái hoá, di lệch cột sống thắt lưng.

2.  Đánh giá tác dụng không mong muốn máy kéo giãn  cột sống trong điều trị bệnh đau lưng do thoái hoá, di lệch cột sống thắt lưng.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 2.1. Đối tượng nghiên  cứu.

           Chọn 60 bệnh nhân tiến hành nghiên cứu tiến cứu được chẩn đoán là đau lưng do thoái hoá, di lệch cột sống thắt lưng tại khoa VLTL-PHCN BV YHDT Thanh Hoá, từ tháng 9/2009 đến tháng 5/2011.

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ.

- Tuổi :>18 tuổi.

- Không phân biệt giới tính.

- Lâm sàng: Biểu hiện ít nhất triệu chứng trong hội chứng cột sống thắt lưng:

+ Đau cột sống thắt lưng.

+ Biến dạng cột sống thắt lưng( Vẹo CSTL, mất đường cong sinh lý )

+ Điểm đau cạnh CSTL.

+ Hạn chế vận động CSTL.

-Cận lâm sàng: XQ thấy hình ảnh thoái hoá di lệch CSTL.

-Tự nguyện tham gia nghiên cứu, tuân thủ nguyên tắc điều trị.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.

- Đau lưng có kèm theo bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân.

- Bệnh nhân không tự nguyện tham gia  nghiên cứu, không tuân thủ nguyên tắc điều trị

- Các bệnh nhân viêm cột sống dính khớp, lao cột sống, ung thư nguyên phát, thứ phát, chấn thương cột sống.

2.2. Phương pháp nghiên  cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên  cứu.

          Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị, so sánh với nhóm chứng.

          Có mẫu nghiên cứu 60 bệnh nhân, chọn có chủ định theo phương pháp ghép cặp, bệnh nhân được phân bố vào nhóm nghiên cứu và nhóm chứng sao cho có sự tương đồng về tuổi, giới, và mức độ tổn thương.

          + Nhóm chứng 30 bệnh nhân điều trị: Thuỷ châm vitamin 3B, điện châm, uống cao lỏng Neurutit, xoa bóp, chiếu đèn hồng ngoại.

          + Nhóm nghiên  cứu 30 bệnh nhân điều trị: Thuỷ châm vitamin 3B, điện châm, uống cao lỏng Neurutit, xoa bóp, chiếu đèn hồng ngoại, kết hợp kéo giãn CSTL.

2.2.2. Phương tiện nghiên  cứu.

- Máy kéo giãn cột sống TM 400  của hãng ITO-JAPAN.      

             * Máy kéo giãn cột sống TM 400 của hãng ITO-JAPAN là máy kéo giãn cột sống được cài đặt trương trình hoạt động tự động. Máy được thiết kế hiện đại và dễ sử dụng, đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế.

          * Các thông số kỹ thuật:

- Điện thế nguồn:100-240 V; 50/50 Hz.

- Kích thước: 260(R) x 350(D) x 295(C) mm

- Trọng lượng: 14 kg.

- Hệ thống  gồm hai phần : đầu máy và giường  kéo được liên kết với nhau bởi  dây kéo.

- Giường kéo gồm phần đầu, phần kéo của giường và các đai thắt lưng, đai ngực, các đai cố định để tập trung lực vào vùng kéo.

   

2.2.3 . Phương pháp điều trị.

-  Hai nhóm cùng thể bệnh điều trị giống nhau về thuốc vitamin 3B, châm cứu, thuốc cao lỏng Neurutis, chiếu đèn hồng ngoại, xoa bóp.

-  Nhóm nghiên cứu có thêm kéo giãn CSTL.

2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên  cứu.

-  Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng:

+ Phân bố theo tuổi, giới, , mức độ, .

- Theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng: Đánh giá trước và sau điều trị, so sánh giữa hai nhóm bệnh nhân.

+ Tình trạng đau lưng: Nhẹ, vừa, nặng.

+ Độ giãn CSTL(theo NP Schober):

+ Tầm vận động CSTL.

+ Các hoạt động chức năng sinh hoạt hàng ngày.

+ Số ngày điều trị trung bình.

2.2.5. Xử lý số liệu.

     Các số liệu nghiên cứu được phân tích xử lý trên phần mềm SPSS 16.0.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm của hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu.

3.1.1. Đặc điểm về  tuổi.

Nhận xét:  Dưới 20 tuổi không có bệnh nhân nào, từ 20 đến 39 tuổi có 9/60 chiếm 15%, độ tuổi 40-60 chiếm số lượng nhiều nhất 29/60 chiếm 48,3%, lớn hơn 60 tuổi có 22/60 chiếm 36,7%,  số bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ cao.

3.1.2 Đặc điểm về giới:

 Giới tính

Nhóm chứng

Nhóm NC

P

Số BN

Tỷ lệ %

Số BN

Tỷ lệ %

 Nam

19

63,4

20

66,7

< 0,05

 Nữ

11

36,7

10

33,3

 Tổng số

30

100

30

100

    * Nhận xét: Cả hai nhóm tỷ lệ nam, nữ tương đương nhau,  sự khác biệt nhiều giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

3.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp bệnh nhân

Nghề nghiệp

Nhóm chứng

Nhóm NC

P

Số BN

Tỷ lệ %

Số BN

Tỷ lệ %

Lao động nặng

13

43,3

13

43,3

< 0,05

Lao động nhẹ

17

56,7

17

56,7

 Tổng số

30

100

30

100

 

* Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm, có ý nghĩa thống kê với  p < 0,05.

3.1.4. Mức độ đau.

        Mức độ đau

 

Nhóm chứng

Nhóm nghiên cứu

Số BN

Tỷ lệ %

Số BN

Tỷ lệ %

Nhẹ

3

10

2

6,7

vừa

17

56,7

18

60,0

Nặng

10

33,3

10

33,3

Tổng số

30

100

30

100

P

p <  0,05

 

  * Nhận xét:  Mức độ đau vừa chiếm tỷ lệ cao cả hai nhóm điều trên 55%. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với  p <  0,05.

3.2. Đánh giá kết quả sơ kết.

3.2.1. Sự cải thiện mức độ đau.

            

      

Mức độ

Nhóm chứng

Nhóm nghiên cứu

P

TĐT

SĐT

P1

TĐT

SĐT

P2

n

%

n

%

n

%

n

%

Không đau

0

0

4

13,3

<0,01

 

 

0

0

8

26,7

<0,01

<0,05

Đau nhẹ

3

10

17

56,7

3

10,0

18

60,0

Đau vừa

16

53,3

8

26,7

17

56,7

4

13,3

Đau nặng

11

36,7

1

3,3

10

33,3

0

0

Tổng

30

100

30

100

30

100

30

100

            

* Nhận xét:   Sau  3 tuần điều trị, cả hai nhóm điều đạt kết quả cao. Nhận thấy kết quả điều trị nhóm nghiên cứu là cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng. Sự khác biệt này  có ý nghĩa thống kê với p<0,01

3.2.2 sự cải thiện  về nghiệm pháp tay đất.

       

Mức độ

Nhóm chứng

Nhóm nghiên cứu

P

TĐT

SĐT

P1

TĐT

SĐT

P2

n

%

n

%

n

%

n

%

Tốt

0

0

11

36,7

 

<0,01

0

0

18

60,0

 

 

<0,01

 

<0,05

Trung bình

7

23,3

12

40,0

6

20,0

9

40,0

Kém

23

76,7

7

23,3

24

80,0

3

10,0

Tổng

30

100

30

100

30

100

30

100

 

  Nhận xét: Sau  điều trị  sự cải thiện về nghiệm pháp tay đất của hai nhóm điều cải thiện rõ rệt so với trước điều trị. Sự cải thiện về nghiệm pháp tay đất của nhóm nghiên cứu  sau  điều trị là cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng .

3.2.3.  Sự cải thiện về  CSTL trước và  sau điều trị trên lâm sàng

        Nhóm

 

Mức độ

Nhóm chứng

Nhóm nghiên  cứu

P

TĐT1

SĐT1

P1

TĐT2

SĐT2

P2

n

%

n

%

n

%

n

%

Tốt

2

6,7

10

33,3

<0,01

1

3,3

18

60,0

<0,01

<0,05

Trung bình

8

26,7

12

40,0

8

26,7

10

33,3

Kém

20

63,4

8

26,7

21

70,0

2

6,7

Tổng

30

100

30

100

30

100

30

100

* Nhận xét; Trên lâm sàng cả hai nhóm điều có cải thiện. Sự cải thiện  của nhóm nghiên  cứu  sau 3 tuần  điều trị là cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng .

 

 3.2.4.  Sự cải thiện về các hoạt động chức năng sinh hoạt hằng ngày trước và sau điều trị.

Nhóm

 

Mức độ

Nhóm chứng

Nhóm nghiên  cứu

P

TĐT1

SĐT1

P1

TĐT2

SĐT2

P2

n

%

n

%

n

%

n

%

Tốt

0

0

10

33,3

<0,01

0

0

18

60,0

<0,01

<0,05

Trung bình

6

20,0

11

36,7

5

16,7

9

30,0

Kém

24

80,0

9

30,0

25

83,3

3

10,0

Tổng

30

100

30

100

30

100

30

100

 

* Nhận xét; Sau  điều trị  sự cải thiện về hoạt động chức năng sinh hoạt hằng ngày của hai nhóm điều cải thiện rõ rệt so với trước điều trị. Sự cải thiện  của nhóm nghiên cứu sau điều trị là cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng .

3.2.5.  Kết quả điều trị:

Kết quả

Nhóm chứng

Nhóm nghiên  cứu

Số BN

Tỷ lệ %

Số BN

Tỷ lệ %

Tốt

10

33,3

18

60,0

Trung bình

11

36,7

10

33,3

Không kết quả

9

30,0

2

6,7

Tổng

30

100

15

100

P

                           P <  0,05

* Nhận xét: Nhóm nghiên cứu có kết quả điều trị tốt hơn.

3.2.6.  So sánh ngày điều trị trung bình của hai nhóm;

      Nhóm

Nhóm chứng

(n=30)

Nhóm NC

(n=30)

P

     Ngày điều trị TB

21,13

20,80

< 0,05

*Nhận xét: Số ngày điều trị trung bình của 2  nhóm tương đương nhau.

 

3.3. Tác dụng không mong muốn.

  Nhận xét: cả hai nhóm đi không có Tác dụng không mong muốn nào.

IV. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung.

4.1.1 Tuổi

          Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi trung bình bệnh nhân đến điều trị tại khoa tương đối cao. Nhóm chứng là 54,5 tuổi, nhóm nghiên cứu là 53,5 tuổi. 4.1.2 Giới tính

          Trong nghiên  cứu của chúng tôi số bệnh nhân  nam cao hơn nữ . ở cả hai nhóm bệnh nhân nam chiếm hơn 60% .

4.1.3 Nghề nghiệp

     Những bệnh nhân đến điều trị gặp  nhiều ở những người lao động nhẹ .  nhóm lao động nặng chiếm tỷ lệ ít hơn, cả hai nhóm đờu có 13/30 chiếm 43,3%.

4.1.4 Mức độ đau

     Bệnh nhân đến  điều trị chủ yếu đau ở mức độ vừa; ở nhóm chứng có 17/30 bệnh nhân 56,7%, nhóm nghiên  cứu có 18/30 bệnh nhân chiếm 60%.

4.2 Đánh giá kết quả điều trị.

4.2.1 Sự cải thiện mức độ đau.

    - Theo nghiên cứu của chúng tôi kéo giãn cột sống thắt lưng có tác dụng giảm đau cho bệnh nhân sau đợt điều trị, có sự khác biệt giữa hai nhóm điều trị .

    - Bệnh nhân hết đau ở nhóm chứng có 4/30 chiếm 13,3%, ở nhóm nghiên cứu có 8/30 bệnh nhân chiếm 26,7% .

4.2.2. Sự cải thiện về nghiệm pháp tay đất

    - Sau đợt điều trị ở nhóm chứng, mức độ cải thiện về nghiệm pháp tay đất tốt chiếm 36,7%, ở nhóm nghiên cứu chiếm 60% .

    -  Mức độ trung bình ở nhóm chứng 40%, nhóm nghiên cứu là 40%.

    - Mức độ kém ở nhóm chứng 23.3%, nhóm nghiên cứu 10%.có sự cải thiện rõ giữa hai nhóm.

  4.2.3. Sự cải thiện về CSTL trước và sau điều trị  trên lâm sàng.

     - Qua theo dõi biểu hiện trên lâm sàng chúng tôi thấy có sự thay đổi về cột sống thắt lưng.

     + Mức độ tốt ở nhóm chứng tốt là 33,3%, nhóm nghiên cứu  là 60% .

     + Mức độ trung bình nhóm chứng 40%, nhóm nghiên cứu là  33,3% . 

     + Mức độ kém ở nhóm chứng là 26,7%, nhóm nghiên cứu là 6,7%.

4.2.4. Sự cải thiện về các hoạt động chức năng sinh hoạt hằng ngày trước và sau điều trị.

     -  Sau điều trị  sự cải thiện về  hoạt động chức năng sinh hoạt hằng ngày của hai nhóm điều cải thiện rõ rệt so với trước điều trị.

     - Sự cải thiện của nhóm nghiên cứu sau điều trị là cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng

4.2.5 Kết quả điều trị.

  -  Qua tiến hành nghiên  cứu trên cả hai nhóm chúng tôi thu được kết quả sau:

   + Nhóm chứng: Tốt 33,3%; Trung bình 36,7%; Kém 30%

   + Nhóm nghiên cứu: Tốt 60%; Trung bình 33,3%; kém 6,7%.

  - Nhóm nghiên cứu có kết quả điều trị tốt hơn.

4.2.6. Số ngày điều trị trung bình của hai nhóm.

      Số ngày điều trị trung bình của 2  nhóm tương đương nhau

4.3. Tác dụng không mong muốn.

          Qua theo dõi điều trị  cho 60 bệnh nhân thuộc cả hai nhóm chúng tôi không thấy trường hợp nào bị các Tác dụng không mong muốn như: mẫn ngứa, ban đỏ, áp xe, chảy máu, đau đầu chúng mặt, buồn nôn, chấn thương. Điều này cho thấy tính an toàn của phương pháp điều trị kết hợp  giữa thuốc đông dược, thủy châm vitamin 3B, điện châm, xoa bóp, chiếu đền hồng ngoại  với kéo giãn cột sống.

V. KẾT LUẬN.

          Qua nghiên cứu điều trị cho 60 bệnh nhân đau lưng do thoái Hoá di lệch cột sống thắt lưng. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

          1. Hiệu quả điều trị đau lưng do thoái Hoá di lệch cột sống thắt lưng bằng phương pháp điều trị kết hợp giữa thuốc đông dược, điện châm, xoa bóp, chiếu đền hồng ngoại với kéo giãn cột sống thắt lưng đạt: Tốt 60%; Trung bình 33,3%; kém 6,7% cao hơn khi so sánh với bệnh nhân nhóm chứng: Tốt 33,3%; Trung bình 36,7%; Kém 30%.

          2. Trong quá trình điều trị bệnh đau lưng do thoái Hoá di lệch cột sống thắt lưng bằng phương pháp kết hơp trên không có Tác dụng không mong  muốn nào trên lâm sàng và cận lâm sàng.

VI. KIẾN NGHỊ

          Qua nghiên cứu trên bệnh nhân thực tế tại khoa, chúng tôi xin đề xuất những kiến nghị sau:

      1. Phương pháp dùng thuốc đông dược, thủy châm vitamin 3B, điện châm, xoa bóp, chiếu đền hồng ngoại với kéo giãn cột sống là sự kết hợp điều trị có hiệu quả và an toàn cần được phổ biến  rộng rãi.

       2. Tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện quy trình điều trị cho phù hợp với điều kiện nhu cầu thực tế với phạm vi rộng hơn.

Thư viện ảnh
Tìm kiếm
Tiêu đề:
Nhóm tin:
Sản phẩm nổi bật
  • Điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện YDCT Thanh Hoá

    Điều trị bệnh trĩ tại bệnh viện YDCT Thanh Hoá
    Nếu bạn cảm thấy khó chịu vùng hậu môn trực tràng, đừng ngần ngại, hãy đến với chúng tôi để được khám, tư vấn, điều trị bệnh càng sớm càng tốt. Địa chỉ: Khoa Ngoại - Bệnh viện Y dược học cổ truyền Thanh Hoá 155 Trường Thi - TP Thanh Hoá - Tỉnh Thanh Hoá
  • Phòng tập

    Phòng tập
    Phòng tập vật lý trị liệu - PHCN
  • Thuốc tự sản xuất

    Thuốc tự sản xuất
    Hiện tại, Bệnh viện YDCT Thanh Hoá đã tự sản xuất bào chế được nhiều loại thuốc Đông dược như: Cao thực vật, cao lỏng dưỡng tâm an thần, cao viêm gan, cao trĩ, cao ban long. Đáp ứng nhu cầu điều trị tại bệnh viện và có khả năng cung cấp các sản phẩm ra thị trường và các cơ sở khám chữa bệnh BHYT
Các dịch vụ kỹ thuật
  • Cấy chỉ Catgut

    Cấy chỉ Catgut

    QUY TRÌNH CẤY CHỈ                                           . . .

  • Điện xung điều trị

    Điện xung điều trị

    Điện xung điều trị

  • Điện phân thuốc

    Điện phân thuốc

    Điện phân thuốc

  • Siêu âm điều trị bằng máy EU-940

    Siêu âm điều trị bằng máy EU-940

    I- KHÁI NIỆM:   Âm là nhưng giao động cơ học của vật chất trong môi trường giãn nở                 . . .

  • Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

    Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

    Kéo giãn cột sống bằng máy TM 400

  • Ghế xoa bóp bấm huyệt

    Ghế xoa bóp bấm huyệt

    Ghế xoa bóp bấm huyệt toàn thân bằng máy

  • Tập ròng dọc đa năng

    Tập ròng dọc đa năng

    ĐIỀU TRỊ BẰNG DÒNG ĐIỆN MỘT CHIỀU KẾT HỢP ĐIỆN DI THUỐC CỦA MÁY EU - 940

  • Tập ghế mạnh chân tay

    Tập ghế mạnh chân tay

    Tập ghế mạnh chân tay

  • Tập xe đạp phục hồi chức năng

    Tập xe đạp phục hồi chức năng

    Tập xe đạp phục hồi chức năng

  • Tập máy chạy đa năng

    Tập máy chạy đa năng

    Tập máy chạy đa năng

Bài thuốc hay
Khí công dưỡng sinh
Hỗ trợ trực tuyên
Đặt lịch khám trong giờ hành chính - 02373.712.935
 
 TRANG TIN ĐIỆN TỬ BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH THANH HOÁ
Đơn vị chủ quản: Bệnh viện Y Dươc Cổ Truyền Thanh Hoá
Địa chỉ: Số 155 - Trường Thi - Phường Trường Thi - TP. Thanh Hoá. Điện thoại: 0373. FAX: 037
Chịu trách nhiệm chính: BSCKII. Nguyễn Văn Tâm
 
Đăng nhập Trang riêng