I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cao huyết áp là một bệnh thường gặp, do áp lực tuần hoàn động mạch tăng cao là chủ yếu. Căn cứ vào sự phát bệnh và tiến triển của người bệnh mà người ta chia ra thể cấp tính và thể mạn tính, thể cấp tính trên lâm sàng gặp 1-5% tổng số bệnh nhân cao huyết áp. vậy từ 95% - 99% là bệnh nhân cao huyết áp mạn tính với các đặc điểm lâm sàng kín đáo, tiến triển chậm; giai đoạn đầu thường biểu hiện triệu chứng lâm sàng: Đầu choáng, tai ù, mất ngủ, giai đoạn sau sẽ ảnh hưởng đến chức năng (hoặc biến chứng) ở một số cơ quan (Mắt, Não, Tim và Thận). Trong y học hiện đại, để khống chế lại cơn huyết áo tăng, giảm thấp được các biến chứng phát sinh thì bệnh nhân thường phải dùng thuốc hạ áp kéo dài, Nhưng dùng các loại thuốc kéo dài thường gây ra tác dụng phụ nhất định và có những biến chứng nghiêm trọng. Để góp phần khẳng định thêm tác dụng của việc dùng thuốc y học cổ truyền trong điều trị các chứng của bệnh nhân tăng huyết áp.
Tôi tiến hành đề tài nghiên cứu với hai mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của bài thuốc kỷ cúc địa hoàng thang gia vị trên bệnh nhân tăng huyết áp mạn tính thể can thận âm hư.
2. Khảo sát một số tác dụng không mong muốn của bài thuốc được nghiên cứu.
II. CHẤT LIỆU ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Chất liệu nghiên cứu:
- Bài thuốc kỷ cúc địa hoàng thang gia vị sắc uống ngày 1 thang với lượng thuốc nước sắc 350ml
Phương bài: Kỷ cúc địa hoàng thang gia Táo nhân, Viễn chí, Tỳ giải, Mộc thông:
Thục địa:
|
12g;
|
Kỷ tử:
|
12g;
|
Hoài Sơn:
|
12g;
|
Cúc hoa:
|
6g;
|
Sơn thù:
|
8g;
|
Táo nhân:
|
12g;
|
Đan bì:
|
6g;
|
Viễn trí:
|
8g;
|
Trạch tả:
|
6g;
|
Tỳ giải:
|
12g;
|
Phục linh:
|
8g;
|
Mộc thông
|
10g;
|
2. Chất liệu nghiên cứu:
- 30 bệnh nhân được chẩn đoán là tăng huyết áp tại Bệnh viện YDCT Thanh Hóa.
3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
3.1 Lâm sàng
- Đo huyết áp tối đa lớn hơn 140mmHG hoặc huyết áp tối thiểu lớn hơn 90mmHG kèm theo một trong các triệu chứng cơ năng như: chóng mặt, tai ù, tức ngực, mất ngủ….
3.2 Cận lâm sàng:
Có các xét nghiệm cơ bản: máu nước tiểu, X quang tim phổi, sinh hóa máu, siêu âm, điện tim
4. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
- Bệnh nhân tăng huyết áp sau một số bệnh mạn tính như đái đường, viêm thận mạn tính, viêm bể thận, u thận, hẹp eo động mạch thận, viêm động mạch thận lớn…
- Dùng thuốc hạ áp trong khi điều trị.
- Bệnh nhân không làm đủ xét nghiệm cần thiết, không hợp tác điều trị.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, so sánh trước và sau điều trị
5.1 Cỡ mẫu nghiên cứu:
- 30 bệnh nhân được chẩn đoán là tăng huyết áp theo tiêu chuẩn đã chọn.
5.2 Phương pháp can thiệp:
- Bệnh nhân được uống 350ml/ngày, thuốc sắc từ bài kỷ cúc địa hoàng gia vị.
5.3 Các chỉ tiêu theo dõi:
- Chỉ số huyết áp hàng ngày trong quá trình điều trị
- Mức độ nặng hay nhẹ của các triệu chứng cơ năng (đau đầu), ù tai, rối loạn giấc ngủ, tức ngực…, có thể qui ước và mô tả ra các mức để bệnh nhân tự lượng giá cho đống nhất như sau:
+ Triệu chứng âm tính tương ứng với ký hiệu (-)
+ Triệu chứng nhẹ tương ứng với ký hiệu (+)
+ Triệu chứng vừa tương ướng với ký hiệu (++)
+ Triệu chứng nặng tương ướng với ký hiệu (+++)
- Chỉ số huyết áp và các triệu chứng cơ năng được theo dõi thể hiện trên bảng theo dõi của từng bệnh nhân.
5.4 Phương pháp đánh giá kết quả điều trị
- Đánh giá theo mức độ giảm của huyết áp
- Loại tốt: mức độ huyết áp giảm trên 70% so với trước điều trị
- Loại khá: mức độ huyết áp giảm trên 40% đến 70% so với trước điều trị.
- Loại trung bình: Mức độ huyết áp giảm dưới 40% so với trước điều trị\
- Kém: mức độ huyết áp không thay đổi.
5.5 Phương pháp thu thập thông tin.
- Đánh giá diễn biến của bệnh bằng bảng theo dõi của riêng từng bệnh nhân đã được in sẵn
III. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I, Đặc điểm cơ bản về đối tượng nghiên cứu:
1. Đặc điểm về tuổi
TUỔI
|
SỐ LƯỢNG
|
TỶ LỆ%
|
<40 tuổi
|
0
|
0
|
40-50 tuổi
|
01
|
3,33
|
>50 tuổi
|
29
|
96,67
|
Tổng
|
30
|
100
|
2. Đặc điểm về giới
GIỚI
|
SỐ LƯỢNG
|
TỶ LỆ
|
Nam
|
20
|
66,67
|
Nữ
|
10
|
33,33
|
Tổng
|
30
|
100
|
3. Đặc điểm về lao động
TÍNH CHẤT LAO ĐỘNG
|
SỐ LƯỢNG
|
TỶ LỆ
|
Trí óc
|
19
|
63,33
|
Chân tay
|
11
|
36,67
|
Tổng
|
30
|
100
|
CHỈ SỐ HA (mmHg)
|
SỐ LƯỢNG
|
TỶ LỆ
|
>140-160(HA tối đa) hoặc >90 – 95 (HA tối thiểu)
|
20
|
66,67
|
HA tối đa >160 hoặc HA tối thiểu >95
|
10
|
33,33
|
Tổng
|
30
|
100
|
4. Mức độ đau đầu chóng mặt khi vào viện:
MỨC ĐỘ ĐAU
|
SỐ LƯỢNG
|
TỶ LỆ%
|
Nhẹ
|
0
|
|
Vừa
|
11
|
36,67
|
Nặng
|
19
|
63,33
|
Tổng
|
30
|
100
|
II. Hiệu quả điều trị theo mứ độ giảm huyết áo và giảm chóng mặt
1. Hiệu quả điều trị theo mức độ giảm huyết áp:
CHỈ SỐ HA (mmHg)
|
SỐ LƯỢNG
|
TỶ LỆ
|
HA tối đa < 140 Hoặc HA tối thiểu <90
|
16
|
53,33
|
HA tối đa hoặc HA tối thiểu thấp hơn HA lúc vào
|
13
|
43,33
|
HA không thay đổi
|
01
|
3,33
|
Tổng
|
30
|
100
|
2. Hiệu quả điều trị đau đầu chóng mặt theo tỷ lệ %
MỨC ĐỘ GIẢM ĐAU
|
SỐ LƯỢNG
|
TỶ LỆ%
|
Giảm nhiều
|
19
|
63,33
|
Giảm Vừa
|
6
|
20,00
|
Giảm ít
|
5
|
16,67
|
Không giảm
|
0
|
0
|
Tổng
|
30
|
100
|
III. Tác dụng không mong muốn của bài thuốc
CHỈ SỐ
|
SỐ LƯỢNG
|
TỶ LỆ%
|
Đại tiện lỏng
|
0
|
0
|
Sôi bụng
|
0
|
0
|
Buồn nôn
|
0
|
0
|
Khác
|
0
|
0
|
IV. BÀN LUẬN
Qua điều trị 30 bệnh nhân cao HA thể can thận âm hư tôi thấy có một số nhận xét sau:
- Đặc điểm về lứa tuổi thường gặp: Thường ở tuổi >50 tuổi, chiếm 96,67%
- Đặc điểm nghiên cứu về giới: Nam nhiều hơn nữ, chiếm 66,67%
- Đặc điểm lao động nghề nghiệp: Lao động trí óc nhiều hơn lao động chân tay 66,33%
- Nghiên cứu về chỉ số HA lúc vào, chủ yếu HA ở mức độ cao vừa phải (HA tối đa ≤ 16mmHg và tối thiểu ≤ mmHg), chiếm 66,67%
- Nghiên cứu về triệu chứng cơ năng (Đau đầu, chóng mặt…)
Bệnh nhân ở mức độ đau nhẹ không có,chủ yếu bệnh nhân ở mức độ nặng chiếm 63,33%.
* Sau đợt điều trị 3-4 tuần uống thuốc bài kỷ cúc địa hoàng thang gia vị bệnh nhân đã được cải thiện đáng kể về chỉ số huyết áp và triệu chứng cơ năng:
- Huyết áp trở về lúc bình thường, chiếm 53,33%.
- Huyết áp tối đa hoặc tối thiểu giảm hơn lúc vào, chiếm 43,33%.
- Trong đó chỉ có một bệnh nhân huyết áp không giảm trong điều trị, chiếm 3,33%
Hiệu quả điều trị giảm đau đầu, chóng mặt ở mức độ cao:
+ Giảm nhiều chiếm 63,33%.
+ Giảm vừa chiếm 20%.
+ Giảm ít chiếm 16,67%.
Vậy không có bệnh nhân nào mà không cải thiện được triệu chứng giảm đau đầu, chóng mặt.
*Tác dụng không mong muống của bài thuốc: Không có.
V. KẾT LUẬN
Qua theo dõi và điều trị 30 bệnh nhân tăng huyết áp thể can thận âm hư bằng bài thuốc kỷ cúc địa hoàng thang gia vị, chỉ số huyết áp của bệnh nhân trở về mức bình thường, chiếm 53,33% và huyết áp giảm hơn huyết áp lúc vào chiếm 43,33%
Vậy mức độ huyết áp giảm >70% so với trước điều trị nên bài thuốc nghiên cứu trên lâm sàng với những bệnh nhân tăng huyết áp thể can thận âm hư đạt loại tốt.
VI. KIẾN NGHỊ:
Đề nghị hội đồng khoa học bệnh viện kết hợp với khoa Dược nấu cao lỏng bài thuốc kỷ cúc địa hoàng thang gia vị để điều trị bệnh nhân tăng huyết áp thể can thận âm hư cho hiệu quả..
|